Hàng chục tỷ đôla hàng hoá đang lênh đênh trên biển cùng Hanjin

18:41 | 24/09/2016

308 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vài tuần qua, các nhà bán lẻ Mỹ đang lo lắng kết quả kinh doanh vào mùa mua sắm Giáng sinh năm nay sẽ bị ảnh hưởng nặng nề vì hãng tàu container lớn thứ bảy thế giới đệ đơn xin phá sản.

Trong số những con tàu của hãng tàu lớn nhất Hàn Quốc này, có 66 tàu mang số hàng điện tử trị giá tới 14,5 tỷ USD đáng lẽ đã đến Mỹ, lại bị kẹt giữa biển khơi.

Hàng loạt các cảng tàu khắp thế giới không cho tàu của Hanjin cập cảng vì lo sợ sẽ không có ai chi trả phí bốc dỡ hàng. Họ cũng lo rằng các chủ nợ của Hanjin sẽ xiết nợ bằng những con tàu này tại cảng và điều này sẽ cản trở những tàu khác lưu thông ra vào cảng. Cho dù công ty mẹ Hanjin Group đã tuyên bố sẽ dành ra 90 triệu USD để chi trả các khoản phí bốc dỡ hàng, còn số này vẫn còn quá thấp so với mức 270 triệu USD cần có. Kết quả là còn rất nhiều tàu vẫn còn đang thả trôi trên biển.

Các công ty lớn trên thế giới lo lắng rằng nhiều hãng tàu khác sẽ phá sản như Hanjin và chuỗi cung ứng toàn cầu của họ sẽ sụp đổ. Ngành vận chuyển hàng bằng container có giá trị 170 tỷ USD toàn cầu, nhưng công ty tư vấn Drewry dự báo ngành này sẽ mất 10 tỷ USD trong năm nay. Kết quả kinh doanh của 12 hãng tàu lớn nhất thế giới cho thấy có đến 11 hãng đang thua lỗ nặng nề. Maersk, hãng tàu lớn nhất Đan Mạch, hiện sở hữu con tàu container lớn nhất thế giới cũng đang ngồi trên đống nợ và sẽ tái cấu trúc bằng việc tách thành hai công ty.

tin nhap 20160924183810
Hàng tỷ USD hàng hoá trên thế giới đang còn mắc kẹt trên đội tàu của Hanjin.

Một hãng tàu Hàn Quốc khác là Hyundai Merchant Marine đã phải nhờ chính phủ giải cứu bằng tiền thuế của người dân. Ba công ty Nhật Bản là Mitsui OSK Lines, NYK Line và Kawasaki Kisen Kaisha cũng đang trong tình trạng ngoắc ngoải. Những nhà đầu tư đang gây áp lực nhằm hợp nhất ba công ty này lại để tránh rơi vào tình trạng như Hanjin.

Hanjin phá sản và kết quả kinh doanh tồi tệ của nhiều hãng tàu lớn là kết quả của sự dư thừa công suất quá lớn. Từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, có quá nhiều tàu đã được đóng trong khi quá ít ngừng hoạt động, mặc cho kinh tế toàn cầu đang trong đà phát triển chậm lại. Theo hãng nghiên cứu thị trường Clarksons thì doanh thu từ bốn loại tàu chở hàng: tàu chở hàng rời, tàu container, tàu chở dầu và tàu chở gas đã chạm đáy thấp nhất trong 25 năm qua. Doanh thu nửa đầu năm 2016 đã giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái và giảm 80% so với hồi tháng 12/2007.

Phí vận chuyển hàng hóa của tàu container bị ảnh hưởng nhiều nhất trong hai năm vừa qua, đặc biệt là trong bối cảnh hàng hóa xuất khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc giảm mạnh. Giá vận chuyển một container từ Thượng Hải tới châu Âu bây giờ chỉ bằng một nửa so với 2014. Năm 2015 đánh dấu lần đầu tiên GDP toàn cầu tăng trưởng nhanh hơn mức độ luân chuyển hàng hóa kể từ khi container được phát minh vào những năm 1950.

Có một cách để thoát ra cuộc khủng hoảng tàu container này. Nếu các hãng tàu đồng loạt dừng hoạt động một số lượng lớn tàu thì số tàu trống sẽ giảm và phí vận chuyển sẽ tăng đến mức cho phép các doanh nghiệp này hòa vốn. Tuy nhiên, họ không có nhiều động lực để làm việc này. Các hãng lớn như Maersk muốn giữ những con tàu cực lớn để giảm phí vận chuyển và những hãng nhỏ hơn sẽ không thể cạnh tranh. Những hãng nhỏ hơn cũng khó có thể làm điều này. Giá thép thấp, có nghĩa các hãng nhỏ phải kê khai mức lỗ cực lớn trong bảng cân đối kế toán của họ.

Cho dù kế hoạch tái cấu trúc của Hanjin sẽ giảm đến 85% số tàu của hãng này, hầu hết những con tàu sẽ chỉ chuyển từ tay hãng này qua hãng khác. Do đó, nếu tình trạng dư thừa công suất không được giải quyết triệt để thì có thể sẽ còn có nhiều hãng tàu khác tiếp tục đệ đơn phá sản chứ không chỉ Hanjin.

Vĩnh Viễn (theo The Economist)

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:45