Hàn Quốc và Nhật Bản rót gần 90 tỷ USD vốn FDI vào Việt Nam

08:18 | 28/06/2016

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàn Quốc là quán quân đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam với khoảng 48,5 tỷ USD, trong khi Nhật Bản đứng thứ hai đạt 39,8 tỷ USD.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), 6 tháng đầu năm, cả nước có 1.145 dự án mới với tổng vốn đăng ký là 7,5 tỷ USD, tăng 95% so với cùng kỳ. Đồng thời có 535 dự án tăng vốn lên 3,8 tỷ USD, tăng 129% so với cùng kỳ.

Như vậy, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 11,3 tỷ USD, tăng 105% so với cùng kỳ.

tin nhap 20160628081624
Dòng vốn từ Hàn Quốc chảy mạnh vào Việt Nam.

Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,23 tỷ USD. Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,13 tỷ USD, chiếm 10% tổng vốn đầu tư.Đã có 61 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 3,99 tỷ USD, chiếm 35% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.

Luỹ kế, Hàn Quốc đã đầu tư khoảng 48,5 tỷ USD FDI vào 5.364 dự án. Trong khi Nhật Bản đầu tư khoảng 39,8 tỷ USD với 3.117 dự án. Như vậy, hai đại gia châu Á này đã rót tổng cộng khoảng 88,3 tỷ USD vào Việt Nam.

Ở thập kỷ trước, dòng vốn FDI của Nhật vào Việt Nam rất dồi dào nhưng trong 2 năm gần đây việc đầu tư bị chậm lại. Trong bối cảnh đó, Hàn Quốc đã vươn lên và bỏ xa Nhật Bản về lượng vốn đầu tư và số dự án tại Việt Nam.

Trong nửa đầu năm 2016, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 8 tỷ USD.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 25 dự án cấp mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 605 triệu USD. Lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đứng thứ 3 với 562 triệu USD.

Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 53 tỉnh thành phố, trong đó Hải Phòng là địa phương thu hút nhiều vốn nhất với 39 dự án mới và bổ sung với hơn 1,7 tỷ USD. Hà Nội đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,63 tỷ USD. Tiếp theo là Bình Dương, Đồng Nai đều đạt trên dưới 1 tỷ USD.

Một số dự án lớn được cấp phép trong nửa đầu năm 2016 là dự án LG Display Hải Phòng với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,5 tỷ USD chuyên sản xuất và gia công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động như điện thoại di động, đồng hồ thông minh, máy tính bảng.

Dự án Trung tâm nghiên cứu và phát triển Samsung, tổng vốn 300 triệu USD nhằm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm điện, điện tử và viễn thông công nghệ cao tại Hà Nội.

Dự án nhà máy điện gió Hàn Quốc Trà Vinh (giai đoạn 2), tổng vốn 247,6 triệu USD, chuyên sản xuất điện từ năng lượng gió cung cấp vào lưới điện quốc gia.

Ngoài ra, một số dự án khác như Midtown kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà máy nước mặt sông Đuống, dự án Công ty TNHH nhà máy giấy Đại Dương của Đài Loan đều có vốn đầu tư trên 200 triệu USD.

Bạch Dương

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,800 75,900
Nguyên liệu 999 - HN 74,700 75,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,049 16,069 16,669
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,406 27,426 28,376
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,109 31,119 32,289
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,785 14,795 15,375
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 07:00