Hai tháng đầu năm, sản xuất công nghiệp tăng 2,4%

11:14 | 10/03/2017

588 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tháng 02 năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giảm 2,1% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2016. Tính chung 02 tháng năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 2,4%, thấp hơn so với mức tăng của cùng kỳ 2 năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 6,6%; năm 2015 tăng 12%).

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tăng trưởng thấp là sự sụt giảm mạnh của ngành khai khoáng (giảm 13,5% so với năm 2016 - năm 2016 giảm 1,7%; năm 2015 tăng 9%). Trong khi đó, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất phân phối điện; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải cũng tăng trưởng không cao hơn so với mức tăng của cùng kỳ năm trước.

hai thang dau nam san xuat cong nghiep tang 24
Ngành dệt may vẫn nỗ lực giữ vững đà tăng trưởng.

Tình hình tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến dù vẫn duy trì tăng trưởng nhưng ở mức thấp hơn so với cùng kỳ năm 2016. Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01 giảm 16% so với tháng 12 năm 2016 và giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2016 (cùng kỳ năm 2016 tăng 8,6%).

Tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao hơn so với cùng kỳ năm 2016. Tại thời điểm 01/02/2017, chỉ số tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo tăng 13,3% (cao hơn 4,4 điểm phần trăm của cùng thời điểm năm 2016).

Ngành dầu khí vẫn gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, sản lượng dầu thô khai thác tiếp tục giảm. Sản lượng dầu thô khai thác tháng 02 ước đạt 1,2 triệu tấn, giảm 15,9% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 2 tháng đầu năm sản lượng dầu thô khai thác ước đạt 2,6 triệu tấn, giảm 14,2% so với cùng kỳ năm trước.

Ngành khai khoáng vẫn trong xu hướng giảm mạnh, nên năm 2017 công nghiệp chế biến chế tạo được xác định sẽ tiếp tục là động lực để kéo mức tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp. 2 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mặc dù gặp nhiều khó khăn song vẫn đạt mức tăng cao hơn cùng kỳ năm trước như: Ngành dệt; Ngành sản xuất trang phục; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; Sản xuất thiết bị điện; Sản xuất thuốc lá…

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,189 16,209 16,809
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,121 31,131 32,301
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.17 160.32 169.87
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 05:00