Hà Nội nhập siêu cao nhất nước, mỗi tháng 1 tỷ USD

07:42 | 25/09/2016

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong tháng 8, Hà Nội tiếp tục nhập siêu hơn 1 tỷ USD. So với các tỉnh mức thâm hụt thương mại của Hà Nội cao vượt trội, điều này khiến mức xuất siêu của cả nước xuống thấp trong thời gian qua.

Luỹ kế hết 8 tháng đầu năm 2016, Hà Nội chi 15,6 tỷ USD nhập khẩu, trong khi chỉ xuất khẩu 7 tỷ USD, mức thâm hụt thương mại trong 8 tháng vừa qua đạt 8,6 tỷ USD, trung bình mỗi tháng Hà Nội nhập siêu 1,075 tỷ USD/tháng.

Với việc nhập siêu lớn của Hà Nội cho thấy địa phương này chưa điều chỉnh được cơ cấu kinh tế, vẫn phụ thuộc lớn vào lượng hàng hoá nhập khẩu và nền kinh tế tiêu thụ.

tin nhap 20160925073958
Ảnh minh hoạ.

Các mặt hàng Hà Nội nhập siêu lớn là: rau quả, nông lâm hải sản, thiết bị điện thoại và linh kiện, ô tô và máy móc thiết bị. Trong đó xuất khẩu chủ yếu là may mặc, hàng tiêu dùng và đồ mỹ nghệ...

Mặc dù số thâm hụt thương mại, nhập siêu của Hà Nội giảm so với cùng kỳ 8 tháng đầu năm 2015 (là 10 tỷ USD) tuy nhiên số thâm hụt nhập siêu 8 tháng qua vẫn cao, dẫn đến giảm tỷ lệ xuất siêu của cả nước trong cùng thời kỳ.

So sánh cán cân thương mại giữa Hà Nội với các địa phương và trung tâm kinh tế khác thì Hà Nội là tỉnh có mức thâm hụt cao nhất. Trong khi đó Tp HCM chỉ nhập siêu 3 tỷ USD, Hải Phòng xuất siêu 300 triệu USD, Cần Thơ xuất siêu hơn gần 500 triệu USD và Đà Nẵng xuất siêu hơn 200 triệu USD.

Về cán cân thương mại cả nước, 8 tháng qua Việt Nam xuất siêu 2,7 tỷ USD (trung bình mỗi tháng xuất siêu khoảng 337 triệu USD, trong đó riêng tháng 8/2016 Việt Nam xuất siêu 600 triệu USD, tỷ lệ xuất siêu cao nhất trong các tháng qua. Đây là tín hiệu tốt cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại của các tháng cuối năm.

Cũng trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu 8 mặt hàng có kim ngạch trên 1 tỷ USD gồm máy vi tính và linh kiện điện thoại hơn 17 tỷ USD, sắt thép hơn 5 tỷ USD, thức ăn gia súc 2,2 tỷ USD, ô tô nguyên chiếc 1,6 tỷ USD và nguyên liệu vải các loại hơn 6 tỷ USD.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00