Giữ chữ tín cùng VietinBank

08:41 | 05/03/2017

495 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tạo dựng và giữ gìn niềm tin với phương châm “Uy tín là hàng đầu”, Công ty Cổ phần Tập đoàn Intimex (Intimex Group) đã vượt qua nhiều khó khăn, vươn mình trở thành tập đoàn lớn mạnh sau hơn 10 năm cổ phần hóa. Và theo ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch HĐQT Intimex Group, trong hành trình phát triển ấy, Intimex Group luôn có VietinBank TP Hồ Chí Minh đồng hành.
giu chu tin cung vietinbank
Nhà máy sản xuất cà phê của Intimex ở Buôn Ma Thuột.

Intimex Group đi vào hoạt động từ ngày 1/7/2006 trên cơ sở cổ phần hóa Chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu Intimex tại TP Hồ Chí Minh. Năm 2011, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Intimex. Với khởi điểm công ty có 3 chi nhánh nhỏ, 91 nhân sự, vốn điều lệ vỏn vẹn 14,4 tỉ đồng, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế… nhưng sau hơn 10 năm cổ phần hóa, Intimex Group đã xây dựng được mạng lưới trải dài từ Bắc đến Nam với 6 chi nhánh và 14 đơn vị thành viên trong và ngoài nước. Đặc biệt, Intimex Group đã nâng vốn điều lệ lên 223 tỉ đồng, tạo việc làm và thu nhập cao cho trên 900 lao động.

Trên thị trường, Intimex Group được biết đến là thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam ở các lĩnh vực: Chế biến, xuất khẩu nông sản mà nổi bật là mặt hàng cà phê, hồ tiêu, gạo, hạt điều… Chưa hết, Intimex Group hiện còn là nhà xuất khẩu cà phê nhân số 1 Việt Nam và top đầu thế giới với lượng cà phê xuất khẩu năm 2016 đạt 550.000 tấn. Đặc biệt, Intimex Group đã thành công khi mở rộng sang các lĩnh vực khác như: Nhập khẩu thực phẩm đông lạnh, sắt thép; kinh doanh siêu thị và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng…

Với quy mô lớn mạnh, Intimex Group đạt kim ngạch xuất nhập khẩu trên 1 tỉ USD/năm; doanh thu đạt trên 45.000 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 20 - 50%/năm và là Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam thuộc Ngành Nông - Lâm - Thủy sản (Bảng xếp hạng VNR500 năm 2015). Đặc biệt, Intimex Group cũng là “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” ở cả 4 lĩnh vực ngành nghề: Cà phê, hồ tiêu, gạo và điều do Bộ Công Thương xếp hạng.

Nói về sự phát triển của Intimex Group, ông Đỗ Hà Nam cho hay: Trong lĩnh vực chế biến, Intimex Group đã khẳng định sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng. Hiện Intimex Group sở hữu 9 nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu chất lượng cao đặt tại vùng trọng điểm cà phê của Tây Nguyên. Ngoài ra, Công ty còn có nhà máy chế biến tiêu sạch xuất khẩu tại Bình Dương; nhà máy chế biến gạo tại Đồng Tháp; 3 phân xưởng chế biến điều xuất khẩu ở Tây Ninh, Bình Dương và Đồng Nai…

Thị trường hoạt động kinh doanh của Intimex Group không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng trên toàn cầu với hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, sản phẩm của Intimex Group đã chinh phục cả những thị trường khó tính như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Cũng theo ông Đỗ Hà Nam, để có Intimex Group như ngày hôm nay, trên 900 trái tim đã hòa cùng nhịp đập, sát cánh bên nhau vượt qua mọi khó khăn, thử thách và không thể không nói đến sự tiếp sức từ VietinBank. Ông Nam cũng cho biết: Intimex Group đang xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan với tổng đầu tư khoảng 600 tỷ đồng. VietinBank TP Hồ Chí Minh là ngân hàng tài trợ vốn chính cho dự án này.

“Sự gắn kết, sẵn sàng chia sẻ và đồng hành mà VietinBank TP Hồ Chí Minh dành cho Intimex Group trong từng dự án, thậm chí cả những lúc khó khăn đã giúp Intimex Group vượt khó, ổn định và phát triển” - ông Nam nhấn mạnh.

Cũng từ dấu ấn nghĩa tình ấy, Intimex Group luôn có điểm tựa tài chính vững vàng trong nhiều lĩnh vực như: Tín dụng ngắn hạn, bảo lãnh, chiết khấu… cho những kế hoạch kinh doanh của mình. Đồng thời VietinBank TP Hồ Chí Minh cũng đã cung ứng đầy đủ sản phẩm, dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp cho Intimex Group.

Mỹ Dung

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45