Giảm thời gian thông quan lợi 1,6 tỉ USD/ngày

07:00 | 12/10/2014

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời gian thông quan hàng hóa kéo dài do thủ tục hải quan rườm rà cộng thêm sự quản lý chồng chéo của nhiều bộ, ngành là bức xúc hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay.

Năng lượng Mới số 364

Kiểm tra nhiều, phát hiện ít!

Theo các doanh nghiệp, thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trước khi thông quan là nhiêu khê nhất, bởi số lượng hàng buộc phải kiểm tra thì quá nhiều nhưng đa số các bộ ngành chỉ nêu ra danh mục hàng hóa mà không có hướng dẫn rõ ràng cách kiểm tra, không chỉ định rõ cơ quan kiểm tra khiến doanh nghiệp và cả cơ quan hải quan gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục này. Đặc biệt, với những mặt hàng chế biến gồm nhiều thành phần nguyên liệu mà mỗi thành phần lại do một bộ quản lý thì doanh nghiệp lại càng lúng túng vì không biết phải kiểm tra ở đâu? Điển hình, các sản phẩm sữa thì cả Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đồng quản lý.

Bà Đặng Thị Bình An, nguyên Phó tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ rõ: Hiện nay chỉ có Bộ Y tế có văn bản quy định cách kiểm tra như thế nào, còn các ngành khác đưa ra danh mục nhưng không đưa ra cách kiểm tra. Điều này dẫn đến nhiều chuyện khôi hài xảy ra như, một doanh nghiệp nhập về hai chiếc găng tay vải cũng phải đi kiểm tra formaldehyde, nhưng muốn kiểm tra thì phải cắt nhỏ một chiếc để làm xét nghiệm. Kết quả là doanh nghiệp chỉ nhận được chiếc găng tay còn lại và tốn thêm 2,6 triệu đồng phí kiểm tra! Hoặc một doanh nghiệp nhập hàng về nhưng phát hiện hàng không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy. Khi đó, doanh nghiệp cũng phải làm mọi thủ tục kiểm tra để được nhập hàng vào... rồi đem đi tiêu hủy! Có nghĩa là đến hàng hủy cũng phải kiểm tra chất lượng.

Giảm thời gian thông quan lợi 1,6 tỉ USD/ngày

Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 kiểm tra hàng nhập khẩu

“Bởi không có văn bản hướng dẫn mới xảy ra tình trạng mọi hàng hóa nhập vào đều phải kiểm tra một cách máy móc như vậy. Đây là thiếu sót của các bộ, ngành, rất gây phiền hà, mất thời gian của doanh nghiệp”, bà An nhận định.

Bên cạnh đó, việc công bố hợp quy, hợp chuẩn cũng có nhiều rối rắm! Như một sản phẩm đã được công bố hợp quy, hợp chuẩn trước đó, nhưng nếu doanh nghiệp thay đổi kích thước bao bì thì cũng phải đi kiểm tra lại từ đầu mới được cho thông quan dù cùng là sản phẩm đó, vẫn nhà cung cấp đó. Quá nhiều khâu kiểm tra, chồng chéo trong quản lý của các bộ, ngành làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa, tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Theo thống kê của cơ quan hải quan, đối với hàng hóa nhập khẩu, thời gian trung bình từ khi hàng về cảng đến khi có quyết định thông quan ra khỏi khu vực giám sát hải quan là 115 giờ. Trong khi đó, thời gian từ khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai đến khi có quyết định thông quan chỉ 32 giờ. Tức là thủ tục xuất nhập khẩu hải quan chỉ chiếm khoảng 28% tổng thời gian làm thủ tục thông quan của doanh nghiệp. Phần còn lại là tác nghiệp của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu, trong đó các thủ tục kiểm tra chuyên ngành cũng là một trong những thủ tục rất nhiêu khê.

Đáng nói, mặc dù rất nhiều mặt hàng được xếp vào danh mục phải kiểm tra chuyên ngành nhưng các bộ ngành lại chưa ban hành quy chuẩn nên không có căn cứ để kiểm tra. Trong trường hợp này đành phải dựa vào tiêu chuẩn quốc gia, hoặc tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp tự công bố để kiểm tra. Rõ ràng đây chỉ là kiểu quản lý hình thức, bởi nếu doanh nghiệp tự đưa ra tiêu chí thì việc kiểm tra xét cho cùng cũng chỉ là chiếu lệ mà thôi!

Vì vậy, dẫn đến tình trạng kiểm tra nhiều nhưng tỉ lệ phát hiện vi phạm thấp. Hiện nay, có đến khoảng 60 - 70% hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cảng biển được xếp vào hàng đặc biệt, theo quy định muốn thông quan buộc phải kiểm tra chuyên ngành. Đây quả là tỷ lệ đáng chú ý vì hàng hóa đặc biệt chiểm tỷ lệ cao hơn cả hàng thông thường! Tuy nhiên, sau khi kiểm tra thì tỷ lệ phát hiện vi phạm trong kiểm tra chuyên ngành chỉ là 0,5 đến 1%, trong đó nhiều đơn vị tỷ lệ phát hiện vi phạm là 0%.

Một ví dụ về bất cập của hoạt động kiểm tra chuyên ngành là quy định về kiểm tra đối với việc nhập máy móc thiết bị cũ theo Thông tư 20 của Bộ Khoa học & Công nghệ. Theo đó, các máy móc thiết bị cũ không đáp ứng yêu cầu về thời gian từ khi sản xuất đến khi nhập khẩu trong giới hạn 5 năm và giá trị sử dụng của thiết bị còn từ 80% trở lên sẽ bị cấm nhập khẩu. Thông tư này đã dự kiến áp dụng từ ngày 1-9 nhưng gặp phải sự phản ứng của doanh nghiệp vì phương án kiểm tra đưa ra không hợp lý, không rõ ràng, khó thực hiện.

Ngay sau khi nhận được ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã cho tạm ngừng triển khai thông tư trên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa của doanh nghiệp. Điều này cũng cho thấy sự quyết liệt vào cuộc của Chính phủ trong cải cách thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hải quan nói riêng.

Thời gian là ngoại tệ

Tháng 3/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 19/NQ-CP về đẩy mạnh các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong đó, có nêu rõ là làm sao để đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan... để giảm được thời gian thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu từ 21 ngày hiện nay xuống còn 13-14 ngày vào năm 2015, bằng với mức trung bình của các nước ASEAN-6.

Theo đánh giá từ Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID GIG), thời gian thương mại qua biên giới giảm 1 ngày sẽ tiết kiệm được số tiền trung bình là 1,6 tỉ USD và tạo công ăn việc làm cho 1,7 triệu lao động phổ thông.

Ông Phan Vinh Quang, Trưởng nhóm Pháp lý, Thể chế và Năng lực cạnh tranh USAID GIG nhận định: Hồ sơ quy định tại văn bản pháp quy trong thủ tục xuất nhập khẩu là quá nhiều và không cần thiết, có thể giảm thiểu được. Trong đó, các bộ, ngành cần rà soát lại danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành để giảm tới mức tối thiểu các loại hàng hóa cần kiểm tra (từ 60-70% xuống còn khoảng 30%); cần quản lý có trọng tâm, trọng điểm, như đưa ra quy chế quản lý danh mục theo nguyên tắc quản lý rủi ro, chia theo đối tượng doanh nghiệp, thị trường...

Bên cạnh đó, theo các doanh nghiệp, cần quy định rõ trách nhiệm của các bộ ngành trong việc xác định mặt hàng và cách thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, tránh chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm. Đồng thời, thực hiện tốt kết nối thông tin giữa các bộ ngành, đơn vị cung ứng dịch vụ và cơ quan hải quan để quản lý thống nhất chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Giảm thời gian thông quan hàng hóa luôn là mong muốn lớn của doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi một ngày hàng bị kẹt ở cảng chi phí phát sinh doanh nghiệp phải gánh chịu là không nhỏ. Những giải pháp quyết liệt, đồng bộ nhằm giảm thời gian làm thủ tục hành chính của Chính phủ và các cơ quan, ban ngành đưa ra khiến doanh nghiệp rất hy vọng, bởi điều này sẽ đem lại lợi ích trước hết cho doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Mai Phương

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00