Giảm khuyến mại thuê bao di động trả trước để phát triển thuê bao trả sau

10:04 | 01/03/2018

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Thông tin và Truyền thông cho hay, việc quy định dừng khuyến mại 50% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động đối với thuê bao di động trả trước từ ngày 1/3 là nhằm thúc đẩy phát triển thuê bao trả sau, hạn chế các cuộc gọi rác, tin nhắn rác.  

Theo Thông tư 47/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất, có hiệu lực từ ngày 1/3 thì mức khuyến mại đối với thuê bao di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động (trước ngày 1/3 mức này là 50%). Đối với thuê bao di động trả sau không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động (giữ nguyên mức cũ).

Giảm khuyến mại thuê bao di động trả trước để phát triển thuê bao trả sau
Doanh nghiệp di động thường xuyên khuyến mại để thu hút thuê bao

​Năm 2016, Chính phủ đã chỉ đạo yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trên mạng, tăng cường công tác quản lý thuê bao di động trả trước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khẩn trương ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông rà soát, xác minh, cập nhật nâng cao tính chính xác của thông tin thuê bao di động trả trước; đề xuất, triển khai các giải pháp nhằm xác minh, đối soát thông tin thuê bao chính xác, hiệu quả.

Năm 2017, Chính phủ tiếp tục yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông “có giải pháp quyết liệt, hiệu quả hơn nữa trong việc ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác, hệ lụy tin nhắn rác, thu hồi SIM kích hoạt sẵn; có cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển thuê bao di động trả sau”.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, năm 2017 Bộ Thông tin và Truyền thông đã yêu cầu các doanh nghiệp quản lý chặt việc đăng ký và lưu trữ thông tin thuê bao; hướng dẫn các doanh nghiệp di động nghiên cứu, thống nhất ký cam kết và thu hồi SIM kích hoạt sẵn trên các kênh phân phối của các doanh nghiệp di động. Tính đến hết năm 2017, tổng số SIM thuê bao có dấu hiệu nghi vấn được phát hiện là hơn 28 triệu, trong đó đã có khoảng 4 triệu SIM đã đăng ký lại thông tin hoặc đã bị hủy, khóa (do hết thời hạn sử dụng…), tổng số thuê bao bị khóa tài khoản, thu hồi là hơn 24 triệu SIM thuê bao. Sau 7 tháng triển khai cam kết ngăn chặn tin nhắn rác, từ tháng 5 đến tháng 11/2017, số lượng tin nhắn rác chặn được trên toàn mạng là 214 triệu tin nhắn, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã tiếp nhận 68.610 lượt phản ánh tin nhắn rác đến đầu số 456.

Tuy nhiên trên thực tế, doanh nghiệp di động vẫn tiếp tục đua nhau thu hút thuê bao trả trước đăng ký mới bằng cách liên tục đưa ra các chương trình khuyến mại cho thuê bao trả trước để cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng quản lý đăng ký thông tin thuê bao nên hiện tượng lợi dụng đăng ký thuê bao trả trước để nhắn tin quảng cáo, đe dọa, nhắn tin độc hại vẫn xuất hiện tràn lan. Vì vậy, lượng tin nhắn rác phát sinh từ thuê bao trả trước đăng ký mới vẫn lớn hơn so với số tin nhắn rác, cuộc gọi rác được các cơ quan liên quan xử lý chặn lọc được. Trong khi đó, thuê bao trả sau là nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ lâu dài, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà mạng khi đăng ký dịch vụ lại rất ít được hưởng chính sách khuyến mại.

Đối với thuê bao trả trước, do không phải cung cấp nhiều thông tin cá nhân khi đăng ký thuê bao, thậm chí có thể mua SIM trả trước mà không phải xuất trình giấy tờ cá nhân, được nhà mạng khuyến mại nhiều nên nhiều thuê bao đã lợi dụng đăng ký thuê bao trả trước để phát tán tin nhắn rác, cuộc gọi rác, tin nhắn quảng cáo, tin nhắn lừa đảo, tin nhắn có nội dung độc hại, gây bức xúc lớn đối với người sử dụng dịch vụ, ảnh hưởng đến an toàn, an ninh xã hội. Thực tế quản lý cho thấy nguồn tin nhắn rác, cuộc gọi rác, tin nhắn đe dọa, lừa đảo đều xuất phát từ các thuê bao trả trước và rất khó truy xuất danh tính thuê bao vì thông tin cá nhân mà nhà mạng đang lưu trữ không chính xác hoặc không đầy đủ.

Để bảo đảm quyền lợi và thúc đẩy phát triển thuê bao trả sau, hạn chế cuộc gọi rác, tin nhắn rác, Thông tư số 47/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 quy định hạn mức khuyến mại mới đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất.

Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động vẫn được bảo đảm quyền lợi, được hưởng chất lượng dịch vụ tốt, chính sách chăm sóc khách hàng tốt, khi khách hàng chuyển từ chế độ thuê bao trả trước sang thuê bao trả sau được hưởng mức khuyến mại không quá 50%. Các doanh nghiệp đã rà soát thủ tục chuyển đổi từ thuê bao trả trước sang trả sau, bảo đảm thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, thuận tiện, bảo lưu tài khoản chính cho khách hàng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,350 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,250 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▲200K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 09:45