Giải pháp vật liệu cho mô hình nuôi tôm siêu thâm canh

08:34 | 06/01/2018

1,220 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 05 và 06/01/2018, tại TP Bạc Liêu - tỉnh Bạc Liêu diễn ra hội thảo “Làm Nông nghiệp Công nghệ cao: Kinh nghiệm và giá trị tham khảo từ mô hình nuôi tôm mới của Tập đoàn Việt – Úc” do Lysaght Agrished (nhãn hiệu về giải pháp chuồng trại cho Nông nghiệp Công nghệ cao, thuộc Công ty NS BlueScope Lysaght Vietnam) tổ chức.

Hội thảo đã chia sẻ đến giới doanh nghiệp và những người trong nghề nuôi trồng thuỷ sản những thông tin, kinh nghiệm và hướng tiếp cận mới để đầu tư cho nông nghiệp có hiệu quả bền vững thông qua mô hình mới của Tập đoàn Việt – Úc, đơn vị mà Lysaght Agrished cung cấp giải pháp và vật liệu xây dựng trang trại.

Theo kế hoạch, vào trung tuần tháng 1/2018, Tập đoàn Việt – Úc sẽ chính thức tiến hành thả giống và đưa vào hoạt động Khu phức hợp Sản xuất tôm Chất lượng cao tại ấp Giồng Nhãn, xã Hiệp Thành, TP Bạc Liêu. Đây là mô hình mới nhất, tiêu biểu cho năng lực, công nghệ và triển vọng của Việt – Úc nói riêng và ngành sản xuất tôm của Việt Nam nói chung.

giai phap vat lieu cho mo hinh nuoi tom sieu tham canh
Khu phức hợp Sản xuất tôm chất lượng cao

Trên tổng diện tích 315 hecta với tổng vốn đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng, Khu phức hợp Sản xuất tôm Chất lượng cao này bao gồm khu sản xuất giống, nhà máy chế biến thức ăn, khu nuôi tôm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính và nhà máy chế biến tôm xuất khẩu. Đây là dự án có quy mô lớn, nằm trong Khu Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao của tỉnh Bạc Liêu. Khi đi vào hoạt động, dự án dự kiến sẽ sử dụng hơn 2.000 lao động địa phương. Sản lượng dự kiến đạt trung bình 120 - 300 tấn/ha/năm với mật độ thả 500 con giống/m2.

Khu phức hợp Sản xuất tôm Chất lượng cao tại ấp Giồng Nhãn không chỉ là mô hình phát huy thành tựu của chương trình “Nuôi tôm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính” mà Việt – Úc đã triển khai rất thành công, mà còn tiêu biểu cho những công nghệ hiện đại, được phát triển độc quyền của Tập đoàn này về giống, thức ăn, mô hình trang trại…

Để triển khai và ứng dụng các loại hình và hạng mục công nghệ, yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất là giải pháp và vật liệu để đáp ứng nhu cầu xây dựng những trang trại rộng lớn, ổn định và chắc chắn trong điều kiện hoạt động quanh năm. Yêu cầu lớn nhất cho những giải pháp vật liệu này là phải khắc phục được những nhược điểm như dễ bị ăn mòn, dễ xuống cấp, thiếu bền vững, gây tốn chi phí và công sức sửa chữa, bảo trì… Vì vậy, khi áp dụng công nghệ nuôi tôm trong nhà, Việt – Úc đã tìm kiếm những giải pháp vật liệu có khả năng đáp ứng nhu cầu của mô hình trang trại mới. Lysaght Agrished đáp ứng được những tiêu chí này và góp phần tạo nên những trang trại hiện đại, hiệu quả mà Việt – Úc đang có.

giai phap vat lieu cho mo hinh nuoi tom sieu tham canh
Giải pháp và vật liệu xây dựng trang trại do Lysaght Agrished cung cấp

Chia sẻ kinh nghiệm đầu tư cho trang trại phục vụ Nông nghiệp Công nghệ cao, ông Phùng Quốc Điền, Tổng giám đốc của Công ty NS BlueScope Lysaght Vietnam – nhãn hiệu Lysaght Agrished, cho biết: “Ngành nông nghiệp Việt Nam đang cần thay đổi nhanh để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh mới, nên xu hướng và nhu cầu đầu tư sang lĩnh vực nông nghiệp của giới doanh nghiệp đang rất lớn. Tuy nhiên, do còn khá mới mẻ nên các doanh nghiệp nông nghiệp còn khá nhiều bỡ ngỡ và sai lầm trong cách thức đầu tư trang trại, phổ biến nhất là chọn giải pháp và vật liệu không trên cơ sở khoa học nông nghiệp và tính toán hợp lý. Hệ quả tất yếu là rủi ro, thất thoát lớn và hiệu suất đầu tư thấp. Chúng tôi muốn đồng hành cùng các doanh nghiệp để khắc phục tình trạng này”.

Đến nay, Lysaght Agrished đã thực hiện được 22 trang trại lớn tại Việt Nam cho những doanh nghiệp dẫn đầu về đầu tư – sản xuất nông nghiệp hiện đại, tiêu biểu như Việt – Úc, Thái Dương, CP, Phú Gia, CJ, Red Star, Tượng Sơn… Được biết, sau Khu phức hợp Sản xuất tôm Chất lượng cao tại ấp Giồng Nhãn, Tập đoàn Việt – Úc, cùng những đơn vị đồng hành như Lysaght Agrished, đã và đang tiếp tục xây dựng các Khu phức hợp Sản xuất tôm Chất lượng cao tại các vùng trọng điểm của nhiều địa phương khác trên cả nước như Bình Định (300 hecta), Quảng Ninh (300 hecta)… nhằm cung cấp cho thị trường nguồn sản phẩm tối ưu cả về chất lượng và sản lượng.

Nguyên Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,002 16,022 16,622
CAD 18,149 18,159 18,859
CHF 27,357 27,377 28,327
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 03:45