Quản lý kinh doanh vàng qua tài khoản

Giải pháp nào khả thi?

08:25 | 25/12/2017

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Lâu nay, hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản luôn được sự đồng tình, ủng hộ của người dân, các chuyên gia kinh tế, nhưng vẫn còn đó nhiều quan ngại.

Bài học cũ

Tiến sĩ Lê Bá Chí Nhân, chuyên gia kinh tế, khẳng định: “Hiểu đơn giản, giao dịch vàng qua tài khoản giống như giao dịch chứng khoán. Vấn đề hiện tại là giao dịch vàng trực tuyến thì tất cả mọi người đều có thể tham gia”.

giai phap nao kha thi
Tiến sĩ Lê Bá Chí Nhân

Nghị định 24 hiện hành chưa có quy định điều kiện cụ thể về hoạt động kinh doanh vàng khác, bao gồm: Huy động vàng từ tổ chức, cá nhân; kinh doanh vàng qua tài khoản… theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 Luật Đầu tư. Dự thảo Nghị định mới sửa đổi, bổ sung Nghị định 24 sẽ quy định, hoạt động vàng từ các tổ chức, cá nhân và hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản do Nhà nước độc quyền thực hiện.

Tiến sĩ Nhân phân tích, dưới góc độ kinh tế, Nhà nước sẽ kiểm soát được số vàng trong dân dù không có con số tuyệt đối nhưng cũng mang tính tương đối trong quá trình giao dịch. Nhà nước độc quyền đối với các hoạt động huy động vàng từ tổ chức, cá nhân và kinh doanh vàng qua tài khoản có những mặt tích cực, nhưng cũng làm nảy sinh nhiều quan ngại.

Còn nhớ, năm 2008-2009, “cơn bão” giá vàng đã khiến nhiều người đầu tư trên các sàn vàng lâm vào tình cảnh khốn đốn. Nhiều sàn vàng mọc lên thiếu sự kiểm soát của Nhà nước, nhiều chủ sàn vàng “làm giá” khiến nhà đầu tư lâm vào cảnh trắng tay. Không ít trường hợp nhà đầu tư nhanh chóng rơi vào cảnh phá sản và có người tìm đến… cái chết.

Tháng 9-2009, Chính phủ đã có những giải pháp kịp thời yêu cầu các sàn vàng chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản dưới mọi hình thức. Từ đó, hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản ở Việt Nam rơi vào quên lãng và nay lại được nhắc đến.

Tiến sĩ Lê Bá Chí Nhân băn khoăn, hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản sẽ luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không có quy định rõ ràng. Nếu không kiểm soát tốt sẽ tác động tiêu cực đến chính sách tiền tệ và ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế vĩ mô. Nhà nước cần phải quy định việc giao dịch vàng qua tài khoản công khai, minh bạch và mang yếu tố thị trường. Cần có những quy định cần chặt chẽ để cho thị trường vàng phát triển bền vững. Qua đó, mọi người có thể yên tâm giao dịch vàng với nhau và thông thương với các sàn vàng thế giới.

Nỗi lo mới

Nhắc lại một chút, chắc hẳn nhiều người không thể quên bài học của 10 năm trước, các sàn vàng đua nhau “mọc” lên và mỗi nơi giao dịch theo một kiểu, thị trường vàng rơi vào vòng hỗn loạn. Mỗi sàn vàng tự ra luật riêng và nhà đầu tư có vốn lớn dễ dàng “làm giá” để “đè bẹp” các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Điều tất yếu, khi thị trường vàng quá nóng, độ hấp dẫn cao thì các kênh đầu tư, huy động vốn khác bị chậm lại và tác động không nhỏ đến nền kinh tế.

giai phap nao kha thi
Người dân giao dịch tại một trung tâm kinh doanh vàng

Vấn đề kiểm soát thị trường vàng luôn là bài toán khó đối với các nhà hoạch định chính sách. Cơ quan quản lý Nhà nước phải kiểm soát được “cuộc chơi” trên thị trường vàng, trong đó có nhiều tình huống phát sinh, tốt lẫn xấu. Đối với nhiều nước trên thế giới, giao dịch vàng qua tài khoản không xa lạ, nhưng ở Việt Nam thì hoàn toàn khác.

Tiến sĩ Nhân đặt vấn đề, NHNN sẽ đóng vai trò trung gian giữa nhà đầu tư tham gia sàn vàng Việt Nam với các sàn vàng thế giới hay chỉ giới hạn giữa các nhà đầu tư trong nước? Nếu áp dụng nguyên tắc giao dịch của các sàn vàng trên thế giới vào Việt Nam trong thời điểm này liệu có khả thi?

Mỗi quốc gia đều có văn hóa kinh doanh khác nhau nhưng phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người dân. Không thể đứng ở một góc độ có lợi ích cho Nhà nước mà không mang lại lợi ích cho người dân, như vậy sẽ gặp những phản ứng từ những người tham gia giao dịch vàng qua tài khoản. Hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản sẽ không được như mong muốn của các nhà quản lý.

Tiến sĩ Nhân nhận xét: Theo Luật Đầu tư hiện hành thì Nghị định 24 quy định các hoạt động kinh doanh vàng khác là hoạt động kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được NHNN cấp giấy phép là không còn phù hợp với thực tiễn.

Về tính chiến lược, cơ quan quản lý nên xem xét thận trọng những gì phù hợp và những gì chưa phù hợp nhằm bổ sung các nguyên tắc theo cơ chế thị trường để người tham gia kinh doanh vàng qua tài khoản có lợi nhất. Tiến sĩ Lê Bá Chí Nhân nhấn mạnh: “Giao dịch vàng qua tài khoản phải bảo đảm được cơ chế thị trường thì mới có thể phát triển bền vững trong tương lai”.

NHNN sẽ đóng vai trò trung gian giữa nhà đầu tư tham gia sàn vàng Việt Nam với các sàn vàng thế giới hay chỉ giới hạn giữa các nhà đầu tư trong nước? Nếu áp dụng nguyên tắc giao dịch của các sàn vàng trên thế giới vào Việt Nam trong thời điểm này liệu có khả thi?

Hưng Long

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,800 75,900
Nguyên liệu 999 - HN 74,700 75,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,049 16,069 16,669
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.53 160.68 170.23
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,773 14,783 15,363
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 638.74 678.74 706.74
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 07:45