Giá xăng có thể tăng hơn 800 đồng/lít

17:57 | 19/04/2017

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo đúng chu kỳ điều chỉnh giá xăng dầu (15 ngày) thì 20/4 là thời điểm cơ quan điều hành công bố điều chỉnh giá cơ sở xăng dầu tiếp theo. Theo Bộ Công Thương, căn cứ dữ liệu giá thành phẩm trên thị trường Singapore, xăng RON 92 có giá bình quân 66 USD/thùng, tăng 6,5% so với chu kỳ trước (61,8 USD/thùng).

Một số lý do khiến giá xăng dầu thời gian qua tăng cao là do ảnh hưởng của việc Mỹ bắn tên lửa vào Sirya, dấy lên nhiều mối lo ngại bất ổn. Ngoài ra, tình hình phức tạp ở bán đảo Triều Tiên cũng là yếu tố gây áp lực lên giá dầu. Giá dầu trung bình 15 ngày qua cũng có mức tăng khá, cho nên dự kiến giá dầu ngày mai cũng có thể có sự điều chỉnh.

gia xang co the tang hon 800 donglit

Tính toán cho thấy, giá cơ sở mặt hàng xăng trung bình hiện ở mức 18.038 đồng/lít, cao hơn 800 đồng so với mức giá xăng bán lẻ hiện nay là 17.230 đồng/lít. Do vậy, nếu không có gì thay đổi về việc trích lập, chi quỹ bình ổn giá, giá xăng ngày mai (20/4) có thể tăng khá mạnh, có thể lên tới 800 đồng/lít. Đây sẽ là mức tăng kỷ lục tính từ đầu 2017.

Song, nếu cơ quan điều hành giá sử dụng công cụ bình ổn giá như chi sử dụng quỹ bình ổn giá, trích lập quỹ bình ổn giá thì giá xăng dầu có thể được “kiềm chế” phần nào.

Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá sáng 17/4, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa cho biết, mặt hàng này đang được liên Bộ Công Thương - Tài chính điều hành nhịp nhàng theo tín hiệu của thị trường. Bên cạnh đó, Quỹ bình ổn xăng dầu hiện nay vẫn còn hơn 2.000 tỷ đồng.

Gần đây, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng đã yêu cầu các Bộ, ngành cân nhắc thời điểm tăng giá hàng hóa, tránh gây ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô trong đó có cả xăng dầu, nên ông nghĩ ở chu kỳ mới, cơ quan điều hành sẽ cân nhắc kỹ hơn và nghiêng về phương án 50/50, tức tăng giá một nửa và một nửa xả quỹ.

Căn cứ vào những thông tin trên, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối dự đoán sẽ có 2 trường hợp xảy ra trong chu kỳ này. Cụ thể, nếu cơ quan quản lý sử dụng Quỹ bình ổn thì giá xăng có thể tăng thêm 300-400 đồng/lít, còn giá dầu tăng 200-300 đồng/lít. Trong trường hợp cơ quan điều hành không xả quỹ, xăng có thể tăng mạnh 700 đồng/lít, còn dầu tăng 600 đồng/lít.

Kể từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu đã qua 7 kỳ điều chỉnh. Theo đó, giá xăng chỉ tăng 1 lần (504 đồng) vào đợt điều chỉnh ngày 18/2. Đợt giảm giá chu kỳ trước vào ngày 5/4 là lần thứ 3 liên tiếp trong năm 2017 giá xăng giảm.

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 14:00