Giá vàng tuần tới sẽ biến động như thế nào?

20:35 | 29/05/2016

499 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liệu xu hướng giảm giá của vàng có kết thúc khi tuần vừa qua (dịch 23 – 28/5), giá vàng đã mất tới 500.000 đồng/lượng?
gia vang tuan toi se tiep nhung ngay u am
Ảnh minh họa.

Những ngày qua, thị trường vàng cả trong nước và thế giới đều chịu những tác động tiêu cực từ các thông tin từ thị trường chứng khoán; khả năng tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và sức mạnh của đồng USD. Sự xuất hiện đồng thời của 3 yếu tố này, đặc biệt là những tuyên bố của FED về khả năng tăng lãi suất trong thời gian tới, dự kiến vào khoảng tháng 7 đã đẩy giá vàng từ mức 1.250 USD/Ounce xuống hôm 23/5 xuống còn 1.210 trong ngày 28/5.

Sự tụt giảm này được giới phân tích quốc tế chỉ ra là do kênh đầu tư vàng vốn dĩ kém hấp dẫn bởi khả năng sinh lời thấp và thường chỉ được đề cấp khi các thị trường khác đi xuống. Vậy nên, khi những kênh đầu tư khác, ví dụ như chứng khoán khởi sắc, nhà đầu tư chuyển dịch dòng tiền từ vàng sang chứng khoán là rất lớn. Nhu cầu vàng trên thị trường vì thế sẽ giảm mạnh trong khi nguồn cung lại dồi dào. Áp lực giảm giá đặt lên giá vàng vì thế là rất lớn.

Và đây cũng là quan điểm của Greg Harmon - người sáng lập của Dragonfly Capital cũng như chuyên gia phân tích thị trường Colin Cieszynski của CMC Markets. Theo đó, họ tin rằng, trong tuần tới, giá vàng khó có cơ hội hồi phục bởi khả năng tăng lãi suất của FED đang ngày một rõ rệt. Đồng thời, tại Hội nghị G7, một thông điệp của Thủ tướng Nhật Bản đã khẳng định nguy cơ khủng hoảng kinh tế đang dần mai một.

Với những căn cứ như trên, 2 vị chuyên gia này cho rằng sẽ là những yếu tố tác động mạnh đến tâm lý nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ không còn tìm đến vàng để “trú ẩn”, bảo toàn dòng vốn mà sẽ tìm kiếm các kênh đầu tư khác có khả năng sinh lời cao hơn.

Ngoài những yếu tố trên, giới phân tích còn chỉ ra rằng giá vàng tuần tới sẽ chịu tác động mạnh từ báo cáo việc làm từ Bộ Lao động Mỹ sẽ được công bố vào ngày 3/6 và việc ADP công bố bảng lương tư nhân. Con số 170.000 việc làm mới tạo ra trong tháng 5 theo dự báo sẽ là một sự khẳng định cho sự phục hồi của kinh tế Mỹ. Và điều này có nghĩa khả năng FED tăng lãi suất là rất cao khi bà Yanet Yallen – Chủ tịch FED trong một phát biểu ngày 27/5 đã khẳng định: Những bước tiến của kinh tế Mỹ sẽ bảo đảm cho một đợt nâng lãi suất trong thời gian tới.

Như vậy có thể thấy rằng, áp lực giảm giá của vàng thời gian tới là rất lớn.

Tuy nhiên, trong một diễn biến khác, kết quả khảo sát của Kitconews lại cho thấy ở đâu đó vẫn có những kỳ vọng lạc quan về giá vàng. Theo đó, trong số 790 nhà đầu tư tham gia khảo sát thì có tới 499 người (tương đương 51%) cho rằng giá vàng sẽ tăng trong tuần tới; 278 người (tương đương 35%) cho rằng giá vàng sẽ giảm và 112 (tương đương 14%)  cho rằng giá vàng đi ngang.

Nhưng ở chiều hướng khác, với các chuyên gia thì chỉ có 35% người khảo sát cho rằng giá vàng tuần tới tăng; 45% cho rằng giảm và 20% là trung lập, tức giá vàng đi ngang.

Và theo nhận định chung thì giá vàng có thể về mốc 1.200 USD/Ounce trong thời gian tới.

gia vang tuan toi se tiep nhung ngay u am Giá vàng tiếp tục lao dốc, hướng về mốc 32 triệu đồng/lượng
gia vang tuan toi se tiep nhung ngay u am Giá vàng trước viễn cảnh về mức 32 triệu đồng/lượng
gia vang tuan toi se tiep nhung ngay u am Giá vàng không có cửa phục hồi về mốc 34 triệu đồng/lượng

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00