FTA, TPP: Ngân hàng đi trước, doanh nghiệp nối bước theo sau

07:00 | 26/01/2016

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nắm bắt cơ hội đó, nhiều ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã đi trước dọn đường hỗ trợ doanh nghiệp vươn mình ra thế giới.

Cơ hội lớn đang gõ cửa

Quá trình hội nhập sẽ mang lại nhiều cơ hội để phát triển như tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu để vươn ra thị trường thế giới, tiếp nhận công nghệ hiện đại và giảm chi phí đầu tư, từ đó tạo động lực để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu của ngành. 

Tháng 5/2015, Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu chính thức ký FTA. Theo dự kiến, hai bên sẽ mở cửa thị trường hàng hóa chiếm khoảng 90% số dòng thuế, tương đương khoảng trên 90% kim ngạch thương mại song phương. Theo đánh giá ban đầu, sau khi hiệp định có hiệu lực, kim ngạch xuất nhập khẩu hai bên sẽ đạt 10-12 tỷ USD vào năm 2020. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang liên minh này sẽ tăng khoảng 18-20%/năm.

Ngày 2/12/2015, Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) ký tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán FTA giữa Việt Nam và EU (EVFTA). Hiệp định này sẽ mang lại cơ hội đáng kể cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tạo thêm việc làm tại Việt Nam và EU. Đối với nhóm hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam như dệt may, giày dép và thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên), EU sẽ xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu cho các sản phẩm của Việt Nam trong 7 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực.

Bên cạnh đó, Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc đã chính thức có hiệu lực từ 20/12/2015. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam và Hàn Quốc sẽ có điều kiện khai thác các ưu đãi thương mại, đầu tư mà hai nước dành cho nhau trong hiệp định, góp phần tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư song phương.

fta tpp ngan hang di truoc doanh nghiep noi buoc theo sau
Ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch BIDV phát biểu trong Tọa đàm phát triển công nghiệp bò và sữa

Ngân hàng dắt tay doanh nghiệp cùng mở cửa

Đón những cơ hội mà các FTA mang lại, BIDV đã đồng hành với doanh nghiệp trên đường phát triển và hội nhập. BIDV đi đầu cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp, đồng thời tích cực tham gia tư vấn, đưa ra các giải pháp tổng thể và lâu dài, nhằm tháo gỡ khó khăn, xây dựng chiến lược tài chính trong bối cảnh hội nhập.

Vào tháng 9/2015, BIDV phối hợp với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) tổ chức Tọa đàm “Dệt may - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập”. Việt Nam đang là một trong năm nhà xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới với các thị trường chủ yếu là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Ngành dệt may được cho là một trong những ngành hưởng lợi nhiều nhất từ các hiệp định FTA, TPP. Bên cạnh các cơ hội, ngành dệt may cũng phải đối mặt nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều doanh nghiệp dệt may cho biết, thách thức lớn nhất của ngành dệt may khi Việt Nam hội nhập chính là nguồn vốn không đủ để họ trụ vững và cạnh tranh.

Nhận thức được thực tế này, BIDV xếp ngành dệt may vào nhóm ngành hàng trọng điểm cần gia tăng thị phần. Chính sách khách hàng của BIDV được triển khai theo hướng giảm lãi suất cho vay khách hàng, thủ tục phê duyệt linh hoạt, thuận tiện để hỗ trợ khách hàng tốt có thêm lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gia tăng dư nợ tín dụng và sử dụng sản phẩm dịch vụ tại BIDV. Hiện nay, BIDV cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ tới các doanh nghiệp ngành dệt may. Trước đó, BIDV và Vinatex ký thỏa thuận tài trợ vốn trị giá 600 triệu USD trong giai đoạn 2014-2016 cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và một số dự án nâng cao năng lực sản xuất của Vinatex và các đơn vị thành viên.

Ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV nhấn mạnh: Ký kết các hiệp định thương mại tự do sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may Việt Nam được hưởng thuế suất ưu đãi khi xuất khẩu, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó là các cơ hội gia tăng vốn đầu tư, các cơ hội về chiếm lĩnh thị trường trong nước và cải cách doanh nghiệp theo hướng tiếp cận dần với các tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững.

Theo các chuyên gia, các hiệp định FTA cũng sẽ mang đến cho ngành nông nghiệp Việt Nam, trong đó có ngành chăn nuôi những cơ hội mới. Việc BIDV phối hợp cùng Ngân hàng ANZ Việt Nam và Hiệp hội Thịt và Gia súc Úc (MLA) đồng tổ chức Tọa đàm “Phát triển ngành công nghiệp bò và sữa hiện đại, hội nhập và bền vững tại Việt Nam” là bước đi quan trọng trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao để cạnh tranh với các quốc gia khi các FTA có hiệu lực đầy đủ.

Lãnh đạo của BIDV cam kết dành các gói tín dụng ngắn hạn và dài hạn ưu đãi trong giai đoạn 2016 -2020 cho các doanh nghiệp tham gia ngành công nghiệp chăn nuôi bò và sữa. BIDV đã xây dựng và ban hành các gói tín dụng và áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư triển khai các dự án bò thịt, bò sữa ứng dụng công nghệ cao. BIDV cũng sẵn sàng phối hợp với ngành chăn nuôi tiếp tục nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng hơn để đánh giá triển vọng, cơ hội, thách thức khi các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực đối với ngành nông nghiệp.

Năm 2015 đánh dấu một năm hội nhập sâu rộng của Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng, với chuỗi các sự kiện do BIDV tổ chức tại Liên bang Nga gồm Hội nghị doanh nhân Việt Nam toàn thế giới; Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Liên bang Nga,… nhằm hưởng ứng thành công hiệp định FTA giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu ký tháng 5/2015.

Thực tế, BIDV hội nhập sâu rộng với thế giới từ hơn 20 năm trước khi chủ động liên doanh với các đối tác tại Mỹ, Malaysia, Lào, Campuchia, Myanmar và thiết lập hiện diện ở nhiều quốc gia tại châu Á và châu Âu.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00