Formosa lại phản ứng!

07:04 | 02/07/2016

5,836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuy cơ quan hải quan đã viện dẫn hàng loạt quy định pháp luật hiện hành (dài hơn 1 trang A4) để làm căn cứ cho quyết định ấn định thuế hơn 31 tỷ đồng đối với Formosa song công ty này vẫn không đồng ý với kết luận kiểm tra sau thông quan nói trên.

Theo nguồn tin, Phó Tổng giám đốc Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, ông Hung Chih Hsing vừa ký công văn gửi Bộ Tài chính phản đối yêu cầu nộp bổ sung thuế theo quyết định của Cục kiểm tra sau thông quan (Tổng cục Hải quan) ngày 12/5/2016.

Quyết định về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được gửi tới Formosa vào ngày 11/9/2015. Sau đó, cơ quan hải quan đã ấn định thuế đối với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc loại hình nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh chênh lệch giữa lượng tồn kho tại công ty so với lượng tồn kho trên hồ sơ khai báo hải quan tính đến thời điểm 31/12/2014 với số tiền là hơn 31 tỉ đồng. Trong đó, thuế nhập khẩu là 335,9 triệu đồng và thuế VAT là 30,7 tỉ đồng.

Lý do được cơ quan Hải quan đưa ra đó là do Formosa đã "không khai/khai không đúng dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn".

Mặc dù không đồng ý với ấn định thuế nêu trên song phía Formosa cho biết, vẫn nộp số tiền thuế nêu trên vào ngày 12/5/2016 để "nhằm tránh bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan do nợ thuế quá hạn".

Tuy cơ quan Hải quan đã viện dẫn hàng loạt quy định pháp luật hiện hành (dài hơn 1 trang A4) để làm căn cứ cho quyết định nói trên, song Formosa vẫn không đồng ý với kết luận nói trên.

formosa phan ung bi an dinh thue hon 31 ti dong Formosa đang nằm trong tầm ngắm chuyển giá, trốn thuế của cơ quan thuế

Công ty này cho hay, theo kết luận kiểm tra sau thông quan của Chi cục kiểm tra sau thông quan (Cục Hải quan Đồng Nai) "lượng NPL tồn kho thực tế tại công ty đến cuối năm 2010 thiếu hụt so với lượng tồn NPL chưa thanh khoản đến 31/12/2010 theo hồ sơ thanh khoản". Do đó, công ty này phải nộp bù thuế. Sau lần kiểm tra đó, Formosa cho biết, nội bộ công ty đã thống nhất về cách thức quản lý nguyên liệu trên hệ thống và trên sổ sách kế toán đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Lấy lý do chưa thấy có quy định nào hướng dẫn về việc phải tách riêng nguyên liệu nhập sản xuất hàng xuất khẩu và nhập kinh doanh, nên mỗi tháng Formosa căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 128 ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính để làm thanh khoản.

Theo đó, mỗi tháng, công ty này in bảng báo cáo tổng lượng nguyên liệu tồn kho (bao gồm nguyên liệu nhập sản xuất hàng xuất khẩu và nhập kinh doanh) trên hệ thống máy tính để đối chiếu với lượng tồn trên báo cáo thanh khoản nhằm tránh phát sinh chênh lệch tồn kho, tránh vi phạm quy định của hải quan giống như lần kiểm tra trước.

Tuy nhiên, quyết định của đoàn kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan ban hành ngày 12/5/2016 lại căn cứ theo tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu các loại nguyên liệu giữa hai loại hình nhập kinh doanh và nhập sản xuất để xuất khẩu để tính lượng tồn kho thực tế và yêu cầu Formosa nộp bù thuế cho phần chênh lệch giữa nguyên liệu nhập sản xuất để xuất khẩu tồn kho trên báo cáo thanh khoản và lượng tồn kho thực tế với số trên trên 31 tỉ đồng.

Phía Formosa đề nghị phía Hải quan giải thích về cách tính của đoàn kiểm tra là dựa theo quy định cụ thể nào. "Tại sao chỉ dựa vào tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu mà xác định được tồn koh tại một thời điểm? Với cách tính của đoàn kiểm tra đã làm thì công ty sẽ xảy ra chênh lệch tồn kho ở bất kỳ thời điểm nào có đoàn kiểm tra đến doanh nghiệp kiểm tra", công ty này nêu ý kiến.

Ngoài ra, theo khẳng định của Formosa, hầu hết nguyên liệu nhập khảu để sản xuất hàng xuất khẩu của công ty này đều có thuế suất thuế nhập khẩu là 0%. Nếu nhập loại hình kinh doanh, công ty cũng chỉ đóng thuế GTGT và sẽ được khấu trừ, hoàn lại thuế ở cơ quan thuế địa phương. Do đó, Formosa khẳng định không bao giờ cố ý khai theo loại hình sản xuất hàng xuất khẩu để nhằm mục đích không nộp thuế.

Với văn bản này, lãnh đạo Formosa đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xem xét không thực hiện ấn định thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu theo quyết định ngày 12/5/2016 của Cục kiểm tra sau thông quan.

Trước đó, Formosa cũng đã có văn bản kháng lại quyết định ấn định thuế gần 7,4 tỉ đồng của Cục kiểm tra sau thông quan.

Từ 2013-2015, Formosa đã bị truy thu, truy hoàn hơn 2.000 tỉ đồng tiền thuế, trong đó truy hoàn 1.554 tỉ đồng do sử dụng hóa đơn hoàn thuế không đúng quy định. Cơ quan thuế cũng cho biết, hầu như đợt kiểm tra hoàn thuế GTGT nào tại Formosa cũng phát hiện sai phạm. Do vi phạm có tính hệ thống, Formosa đang trong tầm ngắm chống chuyển giá, trốn thuế.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,261 27,281 28,231
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,324 26,534 27,824
GBP 31,139 31,149 32,319
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,082 18,092 18,892
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 02:00