Formosa đã chuyển đủ 500 triệu USD cam kết bồi thường

09:31 | 31/08/2016

332 lượt xem
|
Thông tin với PV, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà cho biết, trong ngày 30/8, Công ty Formosa Hà Tĩnh đã chuyển nốt số tiền 250 triệu USD còn lại để bồi thường thiệt hại kinh tế, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân và khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường biển 4 tỉnh miền Trung.
tin nhap 20160831092912
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà (Ảnh: Bộ TNMT)

Trước đó, vào ngày cuối tháng 7 vừa qua, Công ty Formosa Hà Tĩnh đã chuyển cho cơ quan chuyên trách của Việt Nam 250 triệu USD để bồi thường cho người dân chịu ảnh hưởng từ sự cố ô nhiễm môi trường biển do công ty này gây ra. Như vậy đến thời điểm này, Formosa Hà Tĩnh đã giữ đúng cam kết trước đó về khoản bồi thường, hỗ trợ 500 triệu USD.

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, bên cạnh việc bồi thường thiệt hại bằng tiền, Formosa Hà Tĩnh còn phải thực hiện nghiêm các cam kết quan trọng khác đã đưa ra trước đó: Khắc phục triệt để các tồn tại, hạn chế của hệ thống xử lý chất thải, nước thải, hoàn thiện công nghệ sản xuất, đảm bảo xử lý triệt để các chất thải độc hại trước khi thải ra môi trường theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước của Trung ương và tỉnh Hà Tĩnh để không tái diễn sự cố môi trường như đã xảy ra; phối hợp với các bộ, ngành của Việt Nam và các tỉnh miền Trung xây dựng các giải pháp đồng bộ để kiểm soát môi trường biển miền Trung bảo đảm phòng, chống ô nhiễm, không để xảy ra sự cố môi trường tương tự; không để tái diễn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước, nếu vi phạm thì sẽ chịu các chế tài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hiện Bộ Tài nguyên và Môi trường đang trong quá trình thực hiện ý kiến chỉ đạo mới đây nhất của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình tại cuộc họp về tiến độ triển khai công tác xác định, bồi thường thiệt hại sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa gây ra.

Cụ thể, về việc xây dựng tiêu chí, nguyên tắc, phương pháp xác định, bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình đồng ý bổ sung các đối tượng gián tiếp bị thiệt hại là chủ tàu và người lao động làm thuê trên tàu cá lắp máy công suất từ 90CV trở lên; chủ các cơ sở và người lao động làm thuê tại cơ sở (thu mua) tạm trữ thủy sản có kho đông, kho lạnh, cơ sở chế biến nước mắm, làm mắm tôm, các cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tạm dừng sản xuất do nguồn nước biển bị ô nhiễm tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Phó Thủ tướng cũng đồng ý cho UBND 4 tỉnh lùi thời hạn gửi các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả tổng hợp, xác định tổng mức thiệt hại và kinh phí bồi thường hỗ trợ trên địa bàn đến trước ngày 15/9/2016.

Đối với lượng thủy sản đang lưu trong các kho lạnh, kho cấp đông chưa tiêu thụ được thì tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm. Các lô hàng đảm bảo an toàn thực phẩm thì cấp giấy xác nhận đảm bảo an toàn thực phẩm để lưu thông, tiêu thụ. Các lô hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm thì tổ chức tiêu hủy theo quy định và hỗ trợ theo Quyết định 772/QĐ-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với sản phẩm khai thác, nuôi trồng thủy sản sau thời điểm Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố chất lượng môi trường biển (ngày 22/8/2016): lấy mẫu giám sát công bố chất lượng an toàn thực phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.

Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố ngay tọa độ 3 vùng biển chưa an toàn (Sơn Dương - Hà Tĩnh, Cửa Nhật Lệ - Quảng Bình, Hòn Sơn Chà - Thừa Thiên Huế); tiếp tục quan trắc môi trường biển, công bố chất lượng môi trường biển; hướng dẫn các địa phương tiêu hủy các lô hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm tại các địa phương, tránh ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra, chỉ đạo tại cuộc họp nói trên, Phó Thủ tướng cũng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Tổng cục Thống kê hướng dẫn các Cục Thống kê phối hợp với các đơn vị chức năng của các tỉnh xây dựng định mức thiệt hại, thống kê, cung cấp các số liệu liên quan theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển thôn và các Bộ ngành có liên quan tổ chức tổng hợp, thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ phương án phân bổ kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong tuần cuối tháng 9/2016. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền về môi trường biển, an toàn thực phẩm đối với thủy sản của 4 tỉnh miền Trung để nhân dân yên tâm sử dụng.

Thế Kha

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,970 16,420
CAD 17,978 18,078 18,628
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,407 26,442 27,702
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.15 161.15 169.1
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,720 14,770 15,287
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,981 18,081 18,681
THB 632.87 677.21 700.87
USD #24,481 24,561 24,901
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 14:00