Được áp thuế 0%, đường của HAGL từ Lào sắp ồ ạt về Việt Nam?

16:48 | 26/05/2016

580 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục Hải quan đã "bật đèn xanh" cho phép HAGL được xuất khẩu đường mía sản xuất tại Lào về Việt Nam với mức thuế suất 0%. Trong khi đó, theo trình bày của đại diện doanh nghiệp thì HAGL đang gặp rất nhiều khó khăn về dòng tiền hoạt động đầu tư và kinh doanh.

Ngày 20/5/2016, Tổng cục Hải quan có công văn gửi Bộ Công Thương cho biết, cơ quan này đã nhận được văn bản đề nghị xác định thuế nhập khẩu đường mía từ Lào về Việt Nam của Công ty TNHH MTV Kinh doanh Xuất nhập khẩu Hoàng Anh Gia Lai (XNK HAGL) - đây là công ty thực hiện việc nhập khẩu đường mía do HAGL sản xuất tại Lào về Việt Nam.

Tại công văn này, Tổng cục Hải quan cho biết, trong khi chờ văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng, để tạo điều kiện thuận lợi cho HAGL, cơ quan này đã dự thảo văn bản trả lời.

duoc ap thue 0 duong cua bau duc tu lao sap o at ve viet nam
Trong khi chờ hướng dẫn, cơ bản các bên đã đồng ý để HAGL được đưa đường về Việt Nam với thuế suất ưu đãi.

Dự thảo do Tổng cục Hải quan soạn sẵn cho hay, Bộ Tài chính đã giao Cục Hải quan tỉnh Gia Lai - Kon Tum kiểm tra cụ thể số hàng đường mía do NXK HAGL nhập về Việt Nam.

Kết quả kiểm tra nếu số hàng đường mía do công ty nhập khẩu về Việt Nam đúng là được sản xuất theo dự án mà tập đoàn HAGL đầu tư ra nước ngoài tại tỉnh Attapeu (Lào) và được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu S do cơ quan có thẩm quyền phía Lào cấp thì được áp thuế suất 0%.

Trước đó, theo trình bày của XNK HAGL với các cơ quan chức năng thì công ty này gặp khó khăn khi xác định thuế nhập khẩu đường mía từ Lào về Việt Nam.

Cụ thể, XNK HAGL cho biết, theo hướng dẫn của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, để được hưởng thuế nhập khẩu 2,5%, công ty phải được cấp hạn ngạch nhập khẩu, còn nếu không có hạn ngạch thì thuế suất lên tới 85%.

"Tuy nhiên, việc nhập đường mía của công ty thực hiện theo Hiệp định thương mại biên giới Lào - Việt, do đó công ty không cần phải được cấp hạn ngạch nhưng vẫn được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu là 0%", phía XNK HAGL khẳng định.

Công ty này lý giải rằng, vào ngày 02/01/2016, Hiệp định thương mại biên giới đã có hiệu lực, tại khoản 2, khoản 3, điều 7 thì mặt hàng đường mía "không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu và không thuộc đối tượng bị hạn chế hạn ngạch nhập khẩu khi nhập khẩu về Việt Nam".

Tuy nhiên, do chưa có Thông tư hướng dẫn của liên bộ về thủ tục thực hiện thuế xuất nhập khẩu mặt hàng đường mía theo Hiệp định biên giới nên Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum chưa có cơ sở áp dụng mức thuế suất 0% đối với mặt hàng đường mía nhập khẩu từ Attapeu, Lào. Theo đó, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum vẫn yêu cầu công ty phải nộp 85% thì mới được thông quan.

Trong công văn gửi đến các cơ quan nhà nước, XNK HAGL cũng giãi bày: "Hiện nay, tập đoàn HAGL đang gặp rất nhiều khó khăn về dòng tiền hoạt động đầu tư và kinh doanh". Vì vậy, trong khi chờ văn bản hướng dẫn, doanh nghiệp này đề nghị Tổng cục Hải quan tạo điều kiện cho phép công ty được thông quan mặt hàng với thuế xuất nhập khẩu 0% (hoặc tạm nộp thuế nhập khẩu 2,5%).

Đồng thời cam kết rằng "sau khi có văn bản hướng dẫn chính thức, nếu mặt hàng này thuộc đối tượng nộp thuế thì công ty sẽ kê khai và nộp thuế đầy đủ".

Được biết, trước đó UBND tỉnh Kon Tum và Bộ Công Thương đều đã thống nhất tạm thời cho phép XNK HAGL hoạt động thương mại biên giới qua các cửa khẩu tỉnh Kon Tum theo Hiệp định thương mại biên giới Việt - Lào cho đến khi các bộ ngành Trung ương có hướng dẫn thủ tục.

Bích Diệp

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02