DPM, VNM đạt giải thưởng quản trị công ty tốt nhất

07:00 | 02/11/2015

644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ HOSE cho hay, DPM, Vinamilk là 2 trong số những doanh nghiệp đạt giải thưởng quản trị tốt nhất.
dpm vinamilk dat giai thuong quan tri cong ty tot nhat
Kho hàng của DPM.

Kết quả đánh giá, 3 công ty niêm yết có điểm Quản trị Công ty đứng đầu Việt Nam là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM); Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HCM); Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-Công ty Cổ phần (DPM) và 2 công ty niêm yết có điểm Quản trị Công ty cải thiện quản qua 3 năm đánh giá là Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG) và Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE).

Cũng theo HOSE, dự kiến buổi lễ vinh danh và trao giải Quản trị Công ty khu vực ASEAN sẽ được tổ chức vào ngày 14-11-2015 tại Manila, Philippines. Đây cũng là thời điểm trùng với cuộc họp cấp cao các nguyên thủ quốc gia các nước thuộc khối cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC), do đó, sự kiện Trao giải được kỳ vọng sẽ thu hút nhiều tổ chức kinh doanh, đầu tư quốc tế.

Việc đánh giá tình hình thực thi quản trị công ty ở mỗi doanh nghiệp được thực hiện dựa trên các thông tin tin cậy mà công ty cung cấp rộng rãi cho công chúng như báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử công ty, các thông báo dành cho cổ đông, các biên bản và nghị quyết họp Đại hội cổ đông thường niên. Trước khi bắt đầu đánh giá, các tổ chức đánh giá xếp hạng của các nước đã tổ chức nhiều cuộc họp để thảo luận về từng khoản mục trong thẻ điểm nhằm đảm bảo sự rõ ràng của từng câu hỏi và hướng dẫn đánh giá.

Và với những thành tựu mà 5 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE đạt được đã chứng minh việc ngày càng có nhiều công ty niêm yết đang tích cực chú trọng và cải thiện các vấn đề về công bố thông tin, nhằm mang đến những lợi ích lâu dài không chỉ cho các nhà đầu tư, cho chính doanh nghiệp mà cho cả Thị trường Chứng khoán Việt Nam.

Được biết, trong bối cảnh hội nhập của cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC), các nước trong khu vực ASEAN đã có nhiều nỗ lực nhằm rút ngắn khoảng cách về môi trường đầu tư và thương mại. Quản trị công ty là một trong các lĩnh vực được quan tâm nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư của các doanh nghiệp khu vực ASEAN. Dự án đánh giá Quản trị công ty của ASEAN (ASEAN Scorecard project - ACGS) do Diễn đàn thị trường Tài chính khu vực ASEAN (ACMF) thực hiện trong suốt bốn năm từ năm 2012 đến nay luôn được các quốc gia trong khu vực quan tâm và đánh giá cao. Bên cạnh đó, thẻ điểm được kỳ vọng sẽ nâng cao các chuẩn mực về quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết trong khu vực ASEAN và giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về các doanh nghiệp này.

Qua bốn năm đánh giá (2012 – 2015), các kết quả xếp hạng trong từng quốc gia đã được công bố trong các báo cáo của khu vực về quản trị công ty. Đây là cơ hội quảng bá rất tốt hình ảnh của doanh nghiệp ra cộng đồng nhà đầu tư quốc tế, giúp doanh nghiệp được các tổ chức đầu tư biết đến nhiều hơn. Tại Việt Nam, đã có nhiều hội nghị, hội thảo về chương trình này nhằm công bố kết quả đánh giá và truyền thông đến doanh nghiệp về các lợi ích của việc nâng cao Quản trị công ty nói chung và nâng cao năng lực cạnh tranh vốn của công ty niêm yết Việt Nam trong khu vực ASEAN nói riêng.

Với những ý nghĩa quan trọng, các công ty niêm yết cần tận dụng cơ hội của chương trình Thẻ điểm Quản trị Công ty khu vực ASEAN, thông qua việc tích cực, chủ động công bố các tài liệu cổ đông bằng tiếng Anh trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của công ty nhằm cải thiện mức độ minh bạch, hướng đến các chuẩn mực quốc tế được thị trường nhà đầu tư kỳ vọng.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00