Thuận lợi hóa thương mại:

Đòn bẩy thúc đẩy xuất nhập khẩu

07:44 | 24/03/2018

1,229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2017, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa của Việt Nam đạt được nhiều thành công cả về quy mô và tốc độ với tổng kim ngạch XNK lần đầu tiên cán mốc trên 425 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2016. Có được kết quả này là nhờ các giải pháp đồng bộ, trong đó có công tác tạo thuận lợi thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp (DN) phát triển, mở rộng thị trường.
don bay thuc day xuat nhap khau
Tạo thuận lợi thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường

Thị trường và kim ngạch XNK tăng trưởng ấn tượng

Báo cáo XNK Việt Nam 2017 do Bộ Công Thương công bố cho thấy, kết thúc năm 2017, kim ngạch XNK với hơn 200 thị trường đối tác thương mại của Việt Nam đều có mức tăng trưởng ấn tượng, trong đó có 28 thị trường XK và 23 thị trường NK đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, mang lại tổng kim ngạch XNK trên 425 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng rất cao, lên tới 21%.Đạt được kết quả trên là nỗ lực của cộng đồng DN, sự quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và nỗ lực triển khai kịp thời các biện pháp nhằm thúc đẩy XK, quản lý NK của các bộ, ngành.

Cụ thể, tổng kim ngạch XNK của Việt Nam với các nước khu vực châu Á đạt 283,6 tỷ USD, tăng 25,97% so với năm 2016. Trong đó, XK đạt 112,78 tỷ USD, tăng 32% và NK đạt 170,8 tỷ USD, tăng 22,3%. Trong khu vực này, thị trường Đông Bắc Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 75%), tiếp đến là thị trường ASEAN, chiếm 17,5%. Hai thị trường Tây Á và Nam Á chiếm tỷ trọng tương đối thấp, lần lượt là 4% và 3,3%.

Riêng thị trường Trung Quốc, năm 2017, Việt Nam đã XK lượng hàng hóa trị giá 35,46 tỷ USD, tăng 61,49% và NK đạt 58,22 tỷ USD, tăng 16,41% so với năm 2016. Kết quả này góp phần giảm đáng kể nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc, trong khi quy mô thương mại ngày càng được mở rộng.

Còn tại thị trường châu Âu, Bộ Công Thương cho biết, năm qua, kim ngạch XNK Việt Nam và châu Âu cũng đạt mức tăng trưởng ấn tượng 12,6%, tương ứng với 55,5 tỷ USD, trong đó XK đạt 41,1 tỷ USD (tăng 12,6%) và NK đạt 14,3 tỷ USD (tăng 10%)... Trong khi ở thị trường châu Mỹ - thị trường XNK đặc biệt quan trọng với sự phát triển kinh tế của Việt Nam - quan hệ ngoại thương với 35 quốc gia tại khu vực này tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng tổng kim ngạch XNK ở mức 6,9% với con số tuyệt đối là 65,84 tỷ USD.

“Tình hình XNK với thị trường khu vực châu Đại Dương đạt tốc độ tăng trưởng khá, ở mức 22,7%, tương ứng 7,4 tỷ USD” - Báo cáo XNK 2017 cho biết và đánh giá - khu vực thị trường châu Phi, dù có tới 55 quốc gia, là thị trường có nhiều tiềm năng, tuy nhiên quan hệ ngoại thương của Việt Nam với các quốc gia khu vực này còn hạn chế.

Nỗ lực tạo thuận lợi

Kết quả tăng trưởng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và các đối tác thương mại năm 2017 tăng trưởng khá là nhờ thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tạo thuận lợi thương mại, từ cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh; triển khai Cơ chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành” - Báo cáo XNK 2017 đánh giá và nhấn mạnh, trong đó, việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030, các Chương trình Thương hiệu quốc gia, xúc tiến thương mại quốc gia; công tác đàm phán, ký kết và triển khai thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương… cũng là những nhân tố có đóng góp quan trọng.

Theo đó, trong năm 2017, các bộ, ngành đã tích cực triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, trong đó, riêng trong các lĩnh vực của ngành Công Thương, đã có nhiều biện pháp được triển khai, như: Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chuyên ngành, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, hoàn thiện, chỉnh sửa các văn bản liên quan đến kiểm tra chuyên ngành.

“Bộ Công Thương đã rà soát, đơn giản hóa 183 thủ tục hành chính; cắt giảm 675 điều kiện đầu tư, kinh doanh, chiếm tới 55,5% tổng các điều kiện đầu tư kinh doanh trong 16 ngành, nghề” - Báo cáo nêu và bổ sung, Bộ cũng đã triển khai 47 dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực XNK ở cấp độ 3 và 4 với 852.597 bộ hồ sơ, đạt 97% tổng số hồ sơ XNK được xử lý trực tuyến.

Bộ Công Thương và Tổng cục Hải quan đã phối hợp triển khai đưa các thủ tục hành chính của Bộ áp dụng Cơ chế một cửa Quốc gia với việc xây dựng và đưa vào hoạt động 5 thủ tục hành chính đạt hiệu quả tốt.

Trong công tác kiểm tra chuyên ngành, Bộ đã ban hành Danh mục sản phẩm hàng hóa NK phải kiểm tra, đồng thời, xóa bỏ khoảng 420 mã hàng hóa, còn khoảng 300 mã, đạt tỷ lệ xóa bỏ lên tới 58,3% mặt hàng phải kiểm tra trước thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ.

Cùng với đó, nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực XNK đã được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn, trong đó nổi bật là Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 với điểm mới là điều chỉnh bao quát các công cụ quản lý ngoại thương, hướng tới mục tiêu ổn định, minh bạch, thống nhất, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về ngoại thương thuận lợi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Báo cáo XNK 2017 cũng nhấn mạnh, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế mà nổi bật là việc tham gia tích cực vào các thiết chế, thỏa thuận, cam kết quốc tế về tự do hóa thương mại và đầu tư; thúc đẩy thuận lợi hóa môi trường kinh doanh và dịch vụ; tăng cường hợp tác kinh tế, kỹ thuật; tiếp tục thực hiện các nỗ lực chung hướng tới Khu vực Thương mại Tự do châu Á - Thái Bình Dương... được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển XNK của nước ta.

Đặc biệt năm 2017, Bộ Công Thương đã chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tốt công tác tuyên truyền về Quy tắc xuất xứ, Tự chứng nhận xuất xứ, các thỏa thuận thương mại quốc tế mà Việt Nam tham gia, tập trung vào các ngành hàng XK chủ đạo của Việt Nam; giúp các DN cập nhật thông tin về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình tham gia và thực hiện các FTA của Việt Nam; nắm vững các kiến thức cơ bản về quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi để từ đó vận dụng phù hợp vào quá trình XNK hàng hóa hiệu quả.

Năm 2017, cán cân thương mại thặng dư, NK được kiểm soát hợp lý. Cụ thể, tốc độ tăng của NK thấp hơn tốc độ tăng của XK. Cán cân thương mại đạt thặng dư 2,92 tỷ USD, là mức cao nhất từ trước đến nay.

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00