Doanh nghiệp vẫn gặp nhiều rào cản

09:17 | 15/01/2018

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp (DN) vẫn đang gặp không ít rào cản, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi sự vào cuộc quyết liệt hơn nữa trong năm 2018 từ Chính phủ tới các cấp, các ngành, địa phương để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm chi phí cho DN.

Quyết liệt vào cuộc

Năm 2017, với quyết tâm đẩy mạnh cải cách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tuyên bố lấy năm 2017 là “Năm giảm chi phí cho DN”. Tinh thần này cũng được Thủ tướng Chính phủ quán triệt, chỉ đạo các Bộ, ngành tập trung rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh; cải cách các quy định về quản lý chuyên ngành… tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN.

doanh nghiep van gap nhieu rao can
Làm thủ tục thông quan tại Cảng Đình Vũ (Hải Phòng)

Trên tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng, trong năm 2017, Bộ Công Thương đã tiên phong, rà soát và cắt giảm, đơn giản hóa 675 điều kiện kinh doanh (ĐKKD) trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động rà soát và đề xuất bãi bỏ, sửa đổi 118 ĐKKD (chiếm 34,2%), trong đó bãi bỏ 65 ĐKKD sửa đổi theo hướng rút gọn 53 ĐKKD. Bộ Tài chính cải cách các quy định và thủ tục về thuế, hải quan. Ngân hàng Nhà nước nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng; bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người vay và người cho vay. Bộ Xây dựng tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép các thủ tục và rút ngắn thời gian hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh...

Những nỗ lực đó đã góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh. Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh năm 2018 của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam tiếp tục được tăng hạng khi xếp hạng 68/190 nền kinh tế được đánh giá, tăng 14 bậc so với năm 2017. Không chỉ vậy, cộng đồng DN trong nước cũng ghi nhận những nỗ lực này. Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty May Hưng Yên (Hugaco) Nguyễn Xuân Dương cho biết, tại Hưng Yên, hằng năm, các cơ quan chức năng chỉ gặp mặt DN 1 lần, nhưng năm 2017 đã có đến 3 lần gặp gỡ, tiếp xúc với DN để lắng nghe những nguyện vọng, kiến nghị của các DN trong việc thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC). Các ngành thuế, tài chính, hải quan… đều có những cách làm cụ thể, hỗ trợ, tạo động lực cho DN phát triển.

Vẫn còn “trên nóng, dưới lạnh”

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan khẳng định, môi trường kinh doanh Việt Nam được cải thiện 2 năm qua là minh chứng rõ nét cho sự cải cách, những nỗ lực rất lớn của Chính phủ, nhưng chúng ta vẫn trong tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”.

Thực tế, DN vẫn rất sốt ruột vì cải cách chưa thực sự tạo chuyển biến đột phá. Không ít địa phương vẫn muốn neo giữ cách thức quản lý cũ, không muốn thay đổi hoặc chậm thay đổi. Đại diện Hiệp hội DN Điện tử đưa ra một ví dụ về thủ tục nhập khẩu sản phẩm tivi kết nối wifi hiện kéo dài tới 3 tháng, trong khi thời gian làm thủ tục của cơ quan hải quan dài nhất chỉ 1-2 ngày.

Ông Trần Văn Lĩnh, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Thủy sản và thương mại Thuận Phước cho biết, các chi phí kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như chi phí giám sát quá trình từ nuôi trồng, khai thác đến chế biến, xuất khẩu thủy sản vẫn còn cao và chồng chéo. Cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá và DN phải mất phí, nhưng chứng nhận đó chỉ có giá trị trên mẫu. Mà hàng mẫu ít và không phải là sản phẩm xuất khẩu nên khi đối tác nhập khẩu yêu cầu giấy chứng nhận chất lượng thì hầu hết sản phẩm đều phải kiểm định lại. Do đó, chi phí của DN đội lên rất nhiều.

Thực tế, việc giảm chi phí cho DN là một chặng đường dài, đầy chông gai. TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng CIEM kiến nghị: Năm 2018, Chính phủ cần tiếp tục coi là “Năm cắt giảm chi phí cho DN” với các giải pháp cụ thể như: Giảm lãi suất cho vay trên cơ sở giảm lãi suất huy động; giảm chi phí logistic; rà soát, giảm chi phí cầu, đường, nhất là phí BOT; giảm ách tắc ở các cảng biển, cảng hàng không. Năm 2018, tất cả các giải pháp cải cách thế chế, cải thiện môi trường kinh doanh đều hướng đến phát triển các loại thị trường, bảo đảm cạnh tranh công bằng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh tự do hơn, thuận lợi hơn, an toàn hơn, giảm rủi ro và chi phí.

Những rào cản xuất phát từ những quy định không cụ thể, rõ ràng khiến những công chức, viên chức cơ quan công quyền lợi dụng để “hành” DN. Do đó, cần quyết liệt hơn nữa trong cải cách TTHC, trong đó hạn chế tối đa những quy định chung chung làm khó DN. Theo Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam Trương Văn Cẩm, Chính phủ, các bộ, ngành nên xem xét điều chỉnh cơ chế tiền lương, bảo hiểm; đơn giản TTHC, kiểm tra chuyên ngành, góp phần giảm bớt khó khăn cho DN.

TS Nguyễn Đình Cung: Cần đề cao trách nhiệm cá nhân của các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố; giám sát và tạo sức ép hành chính, sức ép công luận để tạo chuyển động tích cực; bãi bỏ ít nhất 1/3 đến 1/2 số quy định hiện có về điều kiện kinh doanh.

Hải Tuyết

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:00