Doanh nghiệp siêu nhỏ không còn khó khăn khi vay vốn ngân hàng

15:34 | 26/07/2017

434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với đặc điểm chung là quy mô nhỏ, vòng đời ngắn và chưa tạo dựng được niềm tin với các ngân hàng nên các doanh nghiệp siêu nhỏ ít nghĩ đến việc mở rộng kinh doanh, nâng cấp hay cải tiến hệ thống. Nhưng nay, lo lắng này phần nào đã được giải quyết.

Nỗi bí bách nhiều năm qua

Số doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm tỷ lệ 97% trong tổng số doanh nghiệp của Việt Nam. Họ được xác định là động lực tăng trưởng, “xương sống” của nền kinh tế vì sử dụng 50% lao động và góp hơn 40% GDP. Tuy nhiên, đây là khu vực đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, trở ngại trong tiếp cận các nguồn lực kinh doanh như mặt bằng sản xuất, thị trường, đặc biệt là vấn đề vốn vay.

Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong số 97% doanh nghiệp nhỏ và vừa, có đến 85-90% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Đáng nói hơn, chỉ có khoảng 40% các doanh nghiệp này tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng.

Tình hình kinh doanh có khởi sắc, nhiều ngân hàng báo lãi lớn, song tỷ lệ nợ xấu thời gian qua cũng tăng theo. Đây là một trong những lý do khiến các ngân hàng thận trọng trong việc “mở hầu bao” cho doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp trong phân khúc nhỏ và siêu nhỏ. Bởi lẽ, với quy mô còn nhỏ, đối tượng doanh nghiệp này chưa tạo được sự tin tưởng về năng lực vận hành, khả năng tài chính với ngân hàng.

doanh nghiep sieu nho khong con kho khan khi vay von ngan hang
Nhân viên PVcomBank tư vấn gói vay ưu đãi “Linh hoạt cấp vốn - Đột phá tăng trưởng”.

Không ít khách hàng phản ánh gặp khó khăn khi muốn tiếp cận vốn vay ngân hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh. Anh Vũ Huy Cường, hiện đang sở hữu 2 cửa hàng cung cấp dịch vụ làm bánh tại quận Cầu Giấy và quận Ba Đình (Hà Nội) cho biết: “Sau hơn 2 năm kinh doanh, số lượng khách hàng ngày một tăng lên, tôi dự định mở rộng quy mô cửa hàng không chỉ ở Hà Nội mà còn hướng đến các tỉnh lân cận nhưng lại gặp trở ngại về vấn đề vay vốn”.

Như vậy, doanh nghiệp vẫn bị vướng vào vòng luẩn quẩn “muốn mở rộng thì cần vốn nhưng muốn vay vốn thì lại không dễ vì quy mô nhỏ” mà chưa tìm được lối thoát.

Ngân hàng “mở cửa” cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Trên thực tế, chủ sở hữu doanh nghiệp siêu nhỏ thường có xu hướng vay tín dụng cá nhân để phục vụ mục đích kinh doanh. Với cách này, cửa cho các doanh nghiệp sẽ rộng hơn bởi với cá nhân ngân hàng không quá khắt khe về hồ sơ, thủ tục. Song điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chịu thiệt thòi khi khoản vay này không được tính vào chi phí vận hành, được khấu trừ một khoản thuế thu nhập do vay dưới danh nghĩa cá nhân.

Cho đến nay, một số ngân hàng dường như thấu hiểu hơn nỗi khổ của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ nên đã “mở hầu bao” bằng cách đưa ra các gói ưu đãi tín dụng dành riêng cho đối tượng này.

Có thể kể đến gói tín dụng “Đồng hành cùng doanh nghiệp siêu nhỏ” của BIDV với ưu đãi lãi suất chỉ từ 6,8%/năm. Nhưng ưu đãi này chỉ áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn dưới 12 tháng.

Còn ở ACB, sau khi đánh giá, phân loại khách hàng, xác minh tài chính, kế hoạch sử dụng vốn vay hợp lý... doanh nghiệp sẽ được vay tín chấp với lãi suất tùy theo thời điểm và tiềm lực của doanh nghiệp, độ rủi ro của từng khoản vay.

Đáng chú ý, gói ưu đãi vay “Linh hoạt cấp vốn - Đột phá tăng trưởng” của PVcomBank triển khai từ đầu năm 2017 được cho là một lựa chọn khá hấp dẫn giúp doanh nghiệp siêu nhỏ không bị tuột mất cơ hội kinh doanh đang có trong tay.

Một lãnh đạo của PVcomBank cho hay, với tổng hạn mức gói lên đến 1.500 tỉ đồng, các doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi lãi suất vay vốn từ 7,5%/năm. Đặc biệt, bên cạnh hình thức thế chấp phổ biến là tài sản của chủ doanh nghiệp hay những cá nhân góp vốn, PVcomBank còn cho phép thế chấp tài sản một cách linh hoạt từ người thân của họ với các loại tài sản khác nhau như bất động sản, sổ tiết kiệm, ô tô...

Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ thuộc diện khởi nghiệp (Startup), nếu thành lập mới chưa đủ 12 tháng thường khó đáp ứng các điều kiện vay vốn của các ngân hàng thì khi đến với PVcomBank, các doanh nghiệp này sẽ được xem xét tham gia gói vay ưu đãi lãi suất nếu có thời gian hoạt động chỉ từ 6 tháng trên nền tảng phát triển từ hộ kinh doanh.

PVcomBank còn chủ động hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn các gói ưu đãi vay khác nhau tùy theo nhu cầu, các đặc điểm hoạt động ngành nghề của khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng khi vay vốn. Chưa kể, nhà băng này cũng thường xuyên áp dụng các điều kiện cho vay linh hoạt, giảm thủ tục hồ sơ, thực hiện giải ngân nhanh... cùng các chương trình hỗ trợ vốn, ưu đãi phí dịch vụ nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp.

Từ những động thái của các ngân hàng, doanh nghiệp Việt Nam, nhất là những doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ “dễ thở” hơn khi nhắc đến vấn đề vay vốn để phát triển, mở rộng quy mô. Tuy nhiên, bên cạnh việc vay vốn dễ hơn, giới chuyên gia cũng khuyến cáo, doanh nghiệp cần cẩn trọng hơn trong việc điều phối, vận hành cũng như đảm bảo duy trì tài chính để có thể đảm bảo khả năng chi trả tốt khoản nợ đã vay. Đó cũng là một cách để doanh nghiệp siêu nhỏ gây được thiện cảm hơn nữa với ngân hàng.

Mỹ Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25245 25487
AUD 16367 16417 16922
CAD 18407 18457 18914
CHF 27629 27679 28244
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26963 27013 27719
GBP 31406 31456 32119
HKD 0 3140 0
JPY 162.24 162.74 167.27
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0369 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18501 18551 19108
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 14:00