Doanh nghiệp mong được bình đẳng khi tiếp cận vốn

19:36 | 17/07/2015

1,456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là kiến nghị của Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp Trẻ Hà Nội Trần Anh Vương khi nói về cảm nhận môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
Doanh nghiệp mong được bình đẳng khi tiếp cận vốn
Ảnh minh hoạ.

Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?

Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?

Ngày 11/6, ông Nguyễn Mạnh Hà-Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản đã trao đổi với báo chí về những nguyên nhân khiến gói tín dụng 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm.

Khi ngân hàng cần doanh nghiệp

Khi ngân hàng cần doanh nghiệp

Khi các doanh nghiệp tiếp tục bài ca khó tiếp cận được vốn vay khiến người ta nghĩ ngay lỗi do các ngân hàng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ít ai biết nhiều ngân hàng thương mại cũng rất “khổ” khi thừa vốn mà không thể cho vay.

Ngân hàng mang tiền đi bán… rong

Ngân hàng mang tiền đi bán… rong

Không chỉ bất động sản mà giờ, ngân hàng đang loay hoay tìm kiếm đầu ra cho nguồn vốn đã huy động đến nỗi cán bộ tín dụng và cả lãnh đạo ngân hàng giờ cũng phải đôn đáo chào mời, tìm kiếm khách hàng để cho vay vốn.

Theo ông Vương, những kết quả về phát triển kinh tế 2014 đã cho thấy sự nỗ lực của Chính phủ, trong đó phải kể đến những chính sách quan trọng có hiệu lực từ 2015 về thuế, lao động. Ngoài ra, việc thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới phần nào đã giúp cho các doanh nghiệp có cảm nhận rõ hơn về mong muốn thay đổi của Chính phủ, nhất là đối với khối doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, cảm nhận về một môi trường thật sự tốt thì chưa rõ ràng.

Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến trách nhiệm xã hội và đang rất tích cực đầu tư vào các ngành công nghệ có giá trị gia tăng, có tính sáng tạo cao. Tuy nhiên, hiện tại các hỗ trợ của nhà nước mới chỉ dừng lại ở mức động viên, khuyến khích. Cũng trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp nhà nước nhận được nhiều ưu đãi hơn trong việc tiếp cận tài nguyên đất, rừng, khoáng sản hay các dự án xây dựng hạ tầng đồ sộ. Hiện tại, một nhóm lớn các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng, công ty tài chính thông qua thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đang tiếp tục hút các nguồn vốn vào các hoạt động phi sản xuất, không tập trung nguồn lực vào hoạt động tái đầu tư trong sản xuất, phát triển công nghệ.

Nguồn vốn vẫn đang tiếp tục được đổ vào xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp nhà nước nắm giữ, trong khi những sự kiện gần đây cho thấy, doanh nghiệp nhà nước không tạo ra thêm nhiều việc làm, đầu tư chưa hiệu quả, thậm chí làm thất thoát vốn. Nhiều công trình BOT hạ tầng tuy không đầu tư 100% bằng vốn nhà nước nhưng trên thực tế là được đầu tư một phần vốn nhà nước, một phần vốn tư nhân đi vay của ngân hàng. Trước mắt có thể thấy, vốn nhà nước vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong việc đầu tư các công trình này và trong tương lai, sau khi hoàn thành các công trình này lại có thu phí của doanh nghiệp, người dân để thu hồi vốn đầu tư. Như vậy sẽ tạo thêm gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp, giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng sản xuất trong nước.

“Doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang cảm nhận những thách thức lớn hơn bao giờ hết khi năm 2015 được xác định là năm hội nhập. Rất nhiều các Hiệp định song phương và đa phương được ký kết và có hiệu lực như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) hay Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Cộng đồng doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng kiến nghị Chính phủ nhanh chóng đưa ra những hình thức đầu tư mới đảm bảo các doanh nghiệp có thể bình đẳng tiếp cận vốn qua thị trường mở, minh bạch và công bằng”-ông Vương đưa ý kiến.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,350 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,250 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▲200K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 09:45