Doanh nghiệp “kêu” về mức phí cảng biển Hải Phòng

07:06 | 17/02/2017

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sau khi HĐND thành phố Hải Phòng ban hành Nghị quyết số 148/2016/NQ-HĐND về mức phí áp dụng với hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng tạm nhập tái xuất... doanh nghiệp (DN) trong nước đã lên tiếng bày tỏ bức xúc. Không chỉ DN trong nước, DN nước ngoài như Nhật Bản có trụ sở tại nước ta cũng “sốc” vì mức phí quá cao mà Hải Phòng đưa ra.

Nội ngoại đều kêu

Tháng 12-2016, HĐND thành phố Hải Phòng đã ban hành Nghị quyết 148 quy định mức phí áp dụng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là 250.000 đồng/container 20feet, 500.000 đồng/container 40feet và 20.000 đồng/tấn hàng lỏng hoặc rời. Đối với hàng tạm nhập, tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan loại hàng khô thu 2,2 triệu đồng/container 20feet và 4,4 triệu đồng/container 40feet, loại hàng lạnh thu 2,3 triệu đồng/container 20feet và 4,8 triệu đồng/container 40feet... Thời điểm áp dụng mức phí trong Nghị quyết này là từ ngày 1-1-2017.

Sau khi Hải Phòng ban hành Nghị quyết 148, các DN, hiệp hội ngành hàng hóa có liên quan đến xuất, nhập khẩu đã đồng loạt có đơn “cầu cứu” Thủ tướng về mức thu phí hạ tầng biển của Hải Phòng. Trong đó, các DN nhấn mạnh đến việc làm rõ kết cấu phí và mức phí hợp lý, tính đúng, tính đủ phí DN phải nộp, đồng thời đánh giá tác động chính sách liên quan trên bình diện và năng lực cạnh tranh quốc gia.

doanh nghiep keu ve muc phi cang bien hai phong
Container tập kết tại cảng Hải Phòng, nơi đây đảm nhiệm một lượng lớn hàng hóa thông quan của cả nước

Mới đây, tại buổi đối thoại về “Quy định thu phí cửa khẩu cảng biển Hải Phòng: Các vấn đề và ảnh hưởng” do Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam (VPSF) tổ chức vào chiều 13-2, ông Đào Minh Giám - Tổng Thư ký Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam cho rằng, 65% DN Nhật Bản được khảo sát bày tỏ lo ngại vì khi ban hành một chính sách liên quan đến DN, nhưng không lấy ý kiến của DN cũng như không có thời gian cho các đơn vị chuẩn bị vì ngày 31-12-2016 DN và hiệp hội mới biết, đồng thời được mời đến để nghe triển khai Nghị quyết 148.

Cũng theo Tổng Thư ký Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, thành phố Hải Phòng ban hành Nghị quyết và áp dụng trong thời gian gấp gáp đã đẩy hàng nghìn DN vào thế khó khăn, áp lực lớn vì toàn bộ các đơn hàng, hợp đồng, sản phẩm dịch vụ liên quan cho năm 2017 đã đàm phán, ký kết với các đối tác trước đó.

DN không kịp trở tay nhất là trong đàm phán với các đối tác quốc tế và không bố trí kịp nguồn lực thực hiện nên nhiều DN có nguy cơ bị phạt hợp đồng, thiệt hại trong sản xuất kinh doanh, mất uy tín với các đối tác...

Bên cạnh đó, ông Đào Minh Giám cũng cho rằng, hàng tạm nhập, tái xuất sẽ phải chịu phí cao hai lần đó là tại cảng Hải Phòng và ở cả cửa khẩu đường bộ… như vậy sẽ khó thu hút được DN cũng như hàng hóa nước ngoài vận chuyển qua Việt Nam. Lấy ví dụ cho ý kiến này, Tổng Thư ký Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam lo ngại DN nước ngoài sẽ chọn Thái Lan làm địa điểm trung chuyển hàng hóa cần tạm nhập tái xuất ở khu vực Đông Nam Á, ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh quốc gia và quốc tế của cảng biển Việt Nam.

Còn ông Nguyễn Sơn - Phó chủ tịch Hiệp hội Bông sợi Việt Nam quả quyết, mục đích thu phí cảng biển của thành phố Hải Phòng không có cơ sở rõ ràng. Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đã thu phí, chưa kể hạ tầng cảng thì Nhà nước cũng đầu tư thu phí. Vậy, phía Hải Phòng còn thu phí ở phần nào nữa?

Cũng tại buổi đối thoại, đại diện Hiệp hội DN Nhật Bản tại Việt Nam (Jetro) bày tỏ, khi thành phố Hải Phòng có nghị quyết thu phí, các DN Nhật Bản đã bị “sốc” vì việc thu phí quá nhanh và quá cao của địa phương này. Chứng minh thực tế, vị lãnh đạo Jetro đưa ra con số, trung bình 1 container 40feet, tất cả các loại thuế phí mới hết 2 triệu đồng, nhưng chỉ Hải Phòng đã ban hành thu 500.000 đồng/container 40feet. Như vậy, mức phí là quá cao.

Cần minh bạch

Bày tỏ quan điểm về vấn đề này, bà Phạm Thị Ngọc Thủy - Phó tổng thư ký Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam (VPSF) cho biết, hiện các DN đã chịu các phí tại khu vực cửa khẩu, cảng biển Hải Phòng (phí vận chuyển, vệ sinh container...) và nộp cho thành phố thông qua các công ty được địa phương cho kinh doanh dịch vụ cầu cảng, kho bãi có sử dụng kết cấu hạ tầng. Bây giờ thành phố Hải Phòng lại có Nghị quyết 148 như vậy, có hiện tượng “phí chồng phí” làm gia tăng gánh nặng lớn cho DN.

Phó tổng thư ký Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam cũng cho rằng, các mức phí này không phù hợp với nguyên tắc xác định mức phí theo quy định tại pháp luật về phí và lệ phí và chưa giải đáp thỏa đáng được các câu hỏi xung quanh mức phí này, như: các công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng nào được sử dụng? Mức thu phí này đủ bù đắp như thế nào? Tại sao lại mức tăng phí cao và gần như liên tục như vậy trong thời gian qua?

Cho rằng việc các địa phương giống như Hải Phòng quy định các loại phí bất cập như vậy sẽ dẫn tới nguồn thu địa phương tăng, bà Thủy cảnh báo tổng thu nhập của DN chắc chắn giảm do chi phí được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh sẽ tác động tới thuế thu nhập DN giảm.

Sau khi nêu ý kiến, bà Thủy đưa ra nhiều số liệu để làm dẫn chứng, Hải Phòng dự kiến thu 1.500 tỉ đồng/năm, nhưng theo tính toán của các bộ, ngành cho thấy, nếu thu phí theo nghị quyết mới này, mỗi năm Hải Phòng sẽ thu 2.300 tỉ đồng và khoảng 12 triệu USD/năm phát sinh cho chi phí gửi lưu kho, bến bãi, thời gian làm thủ tục. Điều đó đồng nghĩa với việc, DN sẽ giảm số tiền đóng thuế cho Nhà nước khoảng 20% tổng chi phí.

“Địa phương thu phí càng cao, ngân sách Trung ương càng giảm do giảm nguồn thu từ thuế thu nhập DN làm cho ngân sách Trung ương thất thu nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn tới chính sách tài khóa quốc gia và làm giảm mạnh sức cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực và quốc tế” - bà Thủy quả quyết.

Theo lãnh đạo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đơn vị này đã có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cân nhắc, xem xét những tác động của chính sách trên và chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền của Hải Phòng giải trình thuyết phục về các căn cứ đưa ra các mức phí tại Nghị quyết 148. Trong đó, có đánh giá tác động một cách toàn diện các đối tượng chịu tác động. Nếu không giải trình hợp lý, đề nghị giữ nguyên các mức phí trước thời điểm nghị quyết có hiệu lực.

Trong trường hợp giải trình hợp lý về việc ban hành Nghị quyết 148, phía VCCI đề nghị kéo giãn thời gian chuyển tiếp áp dụng quy định mới này, ít nhất là 6 tháng để các DN có đủ thời gian chuẩn bị, tránh các tác động bất lợi cho hoạt động kinh doanh của DN.

Về phía Bộ Giao thông Vận tải, đại diện đơn vị này cho biết, Bộ đã có cáo báo gửi Văn phòng Chính phủ liên quan đến việc Hải Phòng thu phí hạ tầng cảng biển đối với các DN xuất nhập khẩu hàng hóa. Đồng thời cho rằng, cần phải xem xét việc công trình hạ tầng cảng biển đó do Hải Phòng bỏ vốn đầu tư xây dựng hay do Nhà nước xây dựng và việc xây dựng đó chiếm bao nhiêu % hạ tầng, căn cứ vào đó để định mức thu phí.

Thiên Minh - Xuân Hinh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00