Doanh nghiệp “đói” thông tin hội nhập

11:00 | 01/09/2015

967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin về các hiệp định, thoả thuận thương mại quá hàn lâm, khó hiểu khiến doanh nghiệp lâm cảnh “đói” thông tin hội nhập.
doanh-nghiep-doi-thong-tin-hoi-nhap
nha nuoc nhu tuong khong co quan Nhà nước như “tướng không có quân”
doanh nghiep mong duoc binh dang khi tiep can von Doanh nghiệp mong được bình đẳng khi tiếp cận vốn
nganh ngan hang tang cuong noi luc de hoi nhap quoc te Ngành Ngân hàng tăng cường nội lực để hội nhập quốc tế

Trong định hướng phát triển kinh tế đất nước, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả là một trong những định hướng có tính chiến lược được Đảng, Chính phủ đề ra. Và thực tế thời gian qua, để cụ thể hoá định hướng này, Việt Nam đã ký và thực thi nhiều hiệp định mở cửa thị trường như Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 10 Hiệp định thương mại tự do (FTA)...

Và theo ông Đậu Anh Tuấn-Trưởng Ban Pháp chế Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thì những Hiệp định này đã mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Đồng thời thông qua việc thực thi các cam kết trong đó, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước.

Tuy nhiên, ông Tuấn cũng chỉ ra rằng, những cơ hội, những lợi ích tiềm tàng từ các Hiệp định, thoả thuận thương mại mới được hiện thực hoá ở mức khiêm tốn. Ở thị trường xuất khẩu, chỉ mới khoảng 30% hàng hóa Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA. Trong khi đó thị trường nội địa lại chứng kiến sự đổ bộ nhanh chóng của hàng hóa, dịch vụ nước ngoài.

Ông Tuấn đặt vấn đề: Dường như doanh nghiệp Việt Nam sau hai thập kỷ hội nhập tính từ thời điểm gia nhập ASEAN đến nay vẫn đang loay hoay, lúng túng trong việc tìm ra cách thức để hội nhập hiệu quả. Lời giải cho bài toán hội nhập trước hết năm ở chính doanh nghiệp trong việc tìm biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững nhưng doanh nghiệp cũng rất cần sự hỗ trợ từ nhà nước để hội nhập.

Đề cập cụ thể vấn đề này, ông Tuấn cho rằng doanh nghiệp cần nhà nước hỗ trợ:

Thứ nhất, nhà nước cần hỗ trợ về cơ chế để có các tổ chức đại diện mạnh và hiệu quả.

Theo ông Tuấn, trong quá trình hội nhập, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thể chế kinh tế cũng như cách thức quản lý nhà nước về kinh tế có nhiều thay đổi. Nhà nước đã giảm bớt sự can thiệp trực tiếp vào các lĩnh vực trong nền kinh tế thị trường, giải phóng sức sáng tạo và khả năng kinh doanh của người dân, doanh nghiệp và tăng cường tính chủ động, liên kết của các doanh nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu xét về khả năng hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập cũng như làm cầu nối giữa nhà nước với các doanh nghiệp thì vai trò và hiệu quả của các hiệp hội lại hạn chế. Các hiệp hội doanh nghiệp hiện nay đa phần đều chưa bền vững, thiếu về nguồn lực (nhân lực, vật lực) và yếu về năng lực (đặc biệt trong việc hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về chính sách cũng như các vấn đề phát sinh trong thương mại quốc tế).

Do đó, để các hiệp hội phát huy được vai trò của trong nền kinh tế cũng như hội nhập kinh tế quốc tế, ông Tuấn đề xuất trong thời gian tới Quốc hội, Chính phủ cần có biện pháp nhằm tạo môi trường, cơ chế để các hiệp hội doanh nghiệp có không gian phát triển; tăng cường nguồn lực, năng lực hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt trong những vấn đề liên quan tới hội nhập.

Thứ hai, nhà nước cần thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan tới cam kết hội nhập bởi hiểu biết chính xác về các cam kết hội nhập. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị đầy đủ, chính xác và kịp thời để tận dụng các cơ hội từ các cam kết (đặc biệt là các cam kết cho phép tiếp cận thị trường đối tác) và vượt qua thách thức cạnh tranh (chủ yếu từ việc mở cửa thị trường cho đối tác nước ngoài).

Sau thời điểm gia nhập WTO, nhiều hoạt động phổ biến, tuyên truyền, cung cấp thông tin về các cam kết WTO đã được các bộ, ngành thực hiện. Với các FTA, mức độ tuyên truyền, phổ biến có thấp hơn cả về tần suất và diện, dù vậy cũng vẫn được các bộ, ngành liên quan thực hiện theo cách này hay cách khác. Tuy nhiên, những thông tin mà doanh nghiệp cần biết lại rất thiếu khiến nhiều doanh nghiệp “đói” thông tin hội nhập. Các cam kết, hiệp định được đăng tải toàn văn trên các website của các bộ, ngành là quá phức tạp, quá hàn lâm, khó hiểu với các doanh nghiệp, thậm chí vẫn có những Hiệp định, cam kết chưa từng được đăng tải, dù chỉ là đăng toàn văn (không có xử lý hay tóm tắt nào).

Ngoài ra, thông tin cung cấp qua các khóa đào tạo, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng thì chung chung, sơ sài, không đi vào cụ thể các lĩnh vực, khía cạnh mà doanh nghiệp quan tâm; đối với những vướng mắc cụ thể về các vấn đề liên quan tới cam kết của doanh nghiệp thì không có một đơn vị hay đầu mối nào để giải đáp, hướng dẫn một cách chính thức.

“Thiếu thông tin cụ thể, thiếu những hướng dẫn rõ ràng, thiếu các đầu mối giải thích cam kết… được cho là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng, nắm bắt được các cơ hội to lớn mà các cam kết thương mại quốc tế mang lại”-ông Tuấn nêu quan điểm.

Từ thực tế trên, ông Tuấn đề xuất cần thiết phải có sự thay đổi về chất trong hoạt động hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về các cam kết thương mại. Các đầu mối cung cấp thông tin như VCCI cần phải được hỗ trợ về nguồn lực. Cần có cơ chế phối hợp bắt buộc giữa các cơ quan có chuyên môn về cấc cam kết hội nhập với các đầu mối cung cấp thông tin, tư vấn. Nội dung các cam kết FTA phải được công khai, minh bạch, nhanh chóng, kịp thời và phải được gắn trách nhiệm cụ thể của cơ quan liên quan; thiết lập các đầu mối có thẩm quyền trong việc hướng dẫn, giải thích nội dung cam kết cho doanh nghiệp.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ. Rất nhiều cơ hội cũng như thách thức trong quá trình này đã được Chính phủ, giới chuyên gia chỉ ra. Tuy nhiên, để chuyển hoá những cơ hội thành lợi thế của nền kinh tế, doanh nghiệp phải là lực lượng đầu tiên cần thay đổi, cần nâng cao năng lực cạnh tranh... vì đó là những “người lính” trên mặt trận kinh tế để Đảng, nhà nước cụ thể hoá định hướng hội nhập kinh tế. Nhưng để làm được điều đó, doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của nhà nước để hội nhập thành công.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02