Doanh nghiệp có hài lòng với thông quan điện tử?

07:00 | 07/11/2015

1,386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục Hải quan tổ chức hội nghị tham vấn doanh nghiệp đánh giá 18 tháng thực hiện thông quan điển tử qua hệ thống VNACCS, các tiêu chí đánh giá đưa ra như: tốc độ phản hồi, tính ổn định, hiệu quả của hệ thống

Ngày 6/11, Tổng cục Hải quan tổ chức hội nghị tham vấn doanh nghiệp đánh giá 18 tháng thực hiện thông quan điển tử qua hệ thống VNACCS, các tiêu chí đánh giá đưa ra như: tốc độ phản hồi, tính ổn định, hiệu quả của hệ thống đều nhận được phản hồi của doanh nghiệp với mức độ hài lòng và rất hài lòng là trên 90%.

Kể từ tháng 6/2014, tất cả các chi cục hải quan trên toàn quốc đã chính thức thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Hệ thống hỗ trợ người khai hải quan tối đa trong khâu khai báo như: tự động bổ sung thuế suất, tỷ giá tính thuế, tự động tính toán trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tự động cảnh báo với những tiêu chí khai chưa chính xác. Hệ thống cũng tự động kiểm tra, cấp số và phân luồng tờ khai 24/7 nên người khai có thể thực hiện việc khai báo ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào và nhận được phản hổi ngay.

hon 90 doanh nghiep hai long voi thong quan dien tu

Thông quan điện tử đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam đánh giá, việc khai báo hải quan điện tử không những giúp công ty nhanh chóng nhận được kết quả phân luồng, số tờ khai mà còn đơn giản hoá rất nhiều thủ tục. So với khai báo thủ công trước đây, công ty tiết giảm được thời gian làm thủ tục hải quan trung bình là 3giờ/lô hàng, tính chung một tháng giảm được hơn 100 giờ, tiết kiệm hơn 10.000 USD/tháng.

Tuy nhiên, hiện nay mức độ khai thác các chức năng của hệ thống VNACCS mới chỉ đạt 50% do hạn chế về cơ sở pháp lý và thiếu sự kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà vận tải quốc tế, các cơ quan kinh doanh dịch vụ, kho bãi…

Theo đại diện Vinamilk, từ khi triển khai hệ thống VNACCS doanh nghiệp mới thực sự cảm nhận được sự thuận tiện rõ rệt trong công tác khai báo hải quan, giúp giảm rất nhiều thời gian đi lại và chờ đợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống chưa mang tính đồng bộ vì thiếu sự kết hợp của các bộ ngành. Các thủ tục như kiểm tra chuyên ngành chưa được kết nối vào hệ thống. Trong khi đó, các thủ tục này rất nhiêu khê, mất nhiều thời gian của doanh nghiệp. Do đó, dù thủ tục hải quan có được cải tiến đến 90% mà không có sự kết nối của các bộ, ngành thì thời gian thông quan vẫn chậm.

Trên thực tế, chức năng của hệ thống VNACCS có gắn với cơ chế một cửa quốc gia, trong đó có việc cấp phép kiểm dịch động vật, giấy phép xuất nhập khẩu chất nổ công nghiệp, cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp phép nhập khẩu thuốc thông qua hệ thống. Tuy nhiên, đây là nhóm chức năng phụ thuộc vào sự phối hợp của các ban ngành nhưng mức độ phối hợp này còn hạn chế nên hiện vẫn chưa được ứng dụng trong hệ thống VNACCS.

Ông Vũ Ngọc Anh, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho biết, sẽ ghi nhận ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp về những điểm còn hạn chế của hệ thống VNACCS để ngày càng hoàn thiện hệ thống. Trong tương lai, Tổng cục Hải quan sẽ mở rộng triển khai các dịch vụ như: chứng nhận hàng hoá, kiểm tra chuyên ngành hàng hoá cùng với các cơ quan chuyên môn khác.

Mai Phương

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00