Doanh nghiệp chậm đổi mới công nghệ

14:02 | 08/11/2017

2,995 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp (DN) tư nhân Việt Nam đang rất chậm áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng, lãng phí năng lượng, ô nhiễm môi trường…  

Công nghệ lạc hậu, yếu kém

Ông Sebastian Eckardt - chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam nhận định: DN Việt Nam chủ yếu tham gia ở phân khúc thị trường có giá trị gia tăng thấp, nguyên nhân chính là chậm đổi mới về công nghệ. Các DN nhỏ và vừa, đại diện cho phần lớn khu vực tư nhân trong nước, kinh doanh nhỏ lẻ, đơn giản, thiếu công nghệ cần thiết để tăng năng suất. Hiện nay, máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở khu vực DN tư nhân chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình, 52% lạc hậu và rất lạc hậu.

doanh nghiep cham doi moi cong nghe

Đề cập đến vấn đề này, ông Nguyễn Văn Kích - nguyên Cố vấn Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết: TP HCM là địa phương dẫn đầu về phát triển khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX-KCN) trong một thời gian dài, nhưng tỷ lệ công nghệ cao của các KCX-KCN vẫn ở mức thấp, chỉ khoảng trên 10%.

Sở Khoa học và Công nghệ TP HCM cũng thừa nhận, trình độ sản xuất của các DN trong KCX-KCN hiện nay rất thất, tập trung chủ yếu ở các ngành sử dụng nhiều lao động như: may mặc, thủy tinh, nữ trang, vật liệu xây dựng… Tỷ lệ DN có trình độ công nghệ ở mức yếu chiếm tới 60-70%. Ngoài ra, chỉ có 29% dây chuyền sản xuất hoàn toàn đồng bộ, số còn lại là tương đối và không đồng bộ, thậm chí chắp vá. Hơn nữa, phần lớn công nghệ sản xuất của DN có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ…, chiếm tới 79% nên chất lượng sản phẩm không cao. Thiết bị nhập từ Mỹ, châu Âu, Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 18%. Đối với DN ngoài KCX-KCN, có đến 60% DN đầu tư thiết bị đã qua sử dụng, trong đó có 81% thiết bị có tuổi thọ trên 10 năm.

Theo ông Nguyễn Trọng Hoài - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP HCM, thành phố tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành truyền thống với tỷ trọng chiếm đến 78% giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, những yếu kém trong sản xuất dẫn đến phát triển thiếu bền vững. DN trong nước chủ yếu sản xuất các sản phẩm với tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, sử dụng công nghệ đơn giản, phục vụ thị trường nội địa. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu đa phần do DN có vốn đầu tư nước ngoài đảm nhiệm.

doanh nghiep cham doi moi cong nghe

DN gặp nhiều khó khăn trong tìm nguồn vốn để đổi mới công nghệ

Thiếu đầu tư đổi mới

Đứng đầu cả nước về hoạt động công nghiệp, đóng góp khá lớn cho nguồn thu ngân sách, song theo Sở Khoa học và Công nghệ TP HCM, thành phố chưa có nhiều DN tích cực đổi mới công nghệ. Hơn nữa, đổi mới công nghệ hiện nay chủ yếu mang tính cải tiến, rất ít DN phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoàn toàn mới trên thị trường. Đa phần DN được khảo sát chưa đầu tư nhiều vào bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D). Thay vào đó, khi có ý tưởng mới về sản phẩm, DN sẽ đặt hàng thiết kế, sản xuất với đối tác cung ứng.

Hầu hết DN thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, kinh phí cho nghiên cứu và phát triển của các DN Việt Nam chỉ ở mức trung bình, chiếm 1,6%/doanh thu hằng năm, trong khi DN của Lào là 14,5%, Philippines 3,6%, Malaysia 2,6%...

Liên quan đến việc chi cho R&D của DN, nghiên cứu của WB vừa công bố gần đây chỉ ra, ở Việt Nam chỉ có 26% DN vừa và lớn tuyên bố có chi cho đầu tư R&D, trong khi chỉ có 9% DN nhỏ thực hiện điều này. Bên cạnh đó, đầu tư của Nhà nước và xã hội cho khoa học công nghệ chưa tương xứng, chưa huy động được nguồn vốn ngoài ngân sách. Cơ chế quản lý có đổi mới nhưng chưa theo kịp với các đòi hỏi của cơ chế thị trường…

Tình trạng DN Việt chậm đổi mới, ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đặt ra thách thức không nhỏ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. Bởi vì, đổi mới công nghệ giúp DN cải thiện điều kiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, tiết giảm chi phí…, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã và sắp ký kết hàng loạt hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao trở thành “kim chỉ nam” cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.

Các chuyên gia cho rằng, rào cản lớn nhất trong đổi mới công nghệ là thiếu nhân lực trình độ, thiếu vốn đầu tư, thiếu thông tin. Do đó, phải nâng cao năng lực của lực lượng lao động và khả năng tiếp cận vốn của DN, đặc biệt là DN nhỏ và vừa.

Ông Nguyễn Hoàng Năng - Trưởng ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp TP HCM: Hội nhập không cho phép DN đứng ngoài cuộc chơi. DN phải chủ động làm mới mình bằng công nghệ hiện đại, sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã bắt mắt, nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh. Cần phải khuyến khích DN đầu tư vào các ngành nghề công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ cơ bản của cách mạng công nghiệp 4.0 và các ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ phục vụ công nghiệp tạo các sản phẩm giá trị gia tăng cao.

Thanh Hồ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02