DN Việt thụ động với các biện pháp phòng vệ thương mại

13:19 | 14/10/2015

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung tâm WTO và Hội nhập (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam-VCCI) đã công bố kết quả điều tra nghiên cứu: Điều gì cản trở doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại  (PVTM) để tự bảo vệ trước hàng hoá nước ngoài?
dn viet thu dong voi cac bien phap phong ve thuong mai
Toàn cảnh hội thảo.

Phát biểu mở đầu buổi hội thảo, bà Đinh Thị Mỹ Loan-Chủ tịch Hội đồng tư vấn về phòng vệ thương mại, Trung tâm WTO và Hội nhập-VCCI cho hay, PVTM không phải vấn đề mới ở Việt Nam. Cách đây 10 năm, các doanh nghiệp Việt Nam đã phải đố diện với vụ kiện về cá tra, cá basa và sau đó là tôm đông lạnh. Và đến nay, cộng đồng doanh nghiệp, các Hiệp hội doanh nghiệp có thể nói là đã có kinh nghiệm trong các vụ việc kiện và chống phá giá. Thậm chí, từ năm 2010 đến nay, Việt Nam còn khởi kiện Hoa Kỳ 2 vụ về một số biện pháp áp thuế chống bán phá giá (anti-dumping) đối với mặt hàng tôm nước ấm đông lạnh xuất khẩu từ Việt Nam và kiện Hoa Kỳ về một số biện pháp áp thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng tôm nước ấm đông lạnh xuất khẩu từ Việt Nam...

Tuy nhiên, bà Loan cũng lưu ý, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt với việc đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) quan trọng với nhiều đối tác thương mại lớn và mục tiêu hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) năm 2015, đồng thời Việt Nam vừa hoàn tất đàm phán Hiệp định TPP…  Tất cả những điều này vừa là cơ hội vừa là rào cản với cộng đồng doanh nghiệp. Các công cụ phòng vệ thương mại truyền thống vì thế cần phải đổi mới hơn, áp dụng được linh hoạt với các giải pháp mới trong thực tại của bối cảnh đòi hỏi được đặt ra.

Cùng chia sẻ câu chuyện này, TS Nguyễn Thị Thu Trang-Giám đốc Trung tâm WTO và Hội nhập nêu quan điểm: Dù là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới hay cũ thì bản chất của nó cũng chỉ là câu chuyện hàng rào thuế quan. Mà hàng rào thuế quan thì không phải đến bây giờ mà từ những năm 2006, Việt Nam đã tiến hành xoá bỏ hàng rào thuế quan với một số ngành hàng chứ không phải đến khi AEC hình thành.

Cũng theo TS. Trang, PVTM là biện pháp mà các quốc gia trên thế giới đã biết đến từ lâu và sử dụng hiệu quả để bảo vệ các doanh nghiệp của mình khỏi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hoá nhập khẩu nhưng ở Việt Nam, công cụ này dường như đang bị bỏ ngỏ. Trong khi đó, Việt Nam lại đang tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập quốc tế, đã xuất hiện nhiều dấu hiệu về sự cạnh tranh không lành mạnh của hàng hoá nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Không ít hàng hoá nhập khẩu đã được bán với giá thấp kỷ lục, thậm chí được cho là giá “huỷ diệt”.

dn viet thu dong voi cac bien phap phong ve thuong mai
TS Nguyễn Thị Thu Trang.

Phòng vệ thương mại vì thế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, qua kết quả nghiên cứu của Trung tâm WTO và Hội nhập, bà Trang đã đưa quan điểm: Doanh nghiệp Việt đang rất thụ động với các biện pháp PVTM. Và tính đến hết tháng 10/2015, trong khi hàng hoá của Việt Nam ở nước phải đối diện với 94 cuộc điều tra PVTM thì hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam chỉ đối diện với 4. Điều này không khác vì việc bạn đánh ta 19 lần nhưng ta chỉ đánh bạn được 1 lần!

Về nguyên nhân, thống kê của Hội đồng Tư vấn PVTM Trung tâm WTO và Hội nhập-VCCI thực hiện từ cuối năm 2014 với hơn 1.000 DN cho thấyDN khoảng 60-70% các doanh nghiệp được hỏi đã biết về công cụ PVTM. Các doanh nghiệp không chỉ biết về công cụ PVTM với tính chất là một rào cản ở nước ngoài mà còn biết đến chúng với tính chất công cụ có thể sử dụng ở trong nước, để bảo vệ chính mình.

“Tuy nhiên, điểm hạn chế là hiểu biết của các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức độ “sơ khởi”, nghe nói tới nhưng không có kiến thức sâu hơn về công cụ” – bà Trang nói.

Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng, khả năng tập hợp lực lượng, huy động nguồn lực, nhân lực vào các vụ kiện phòng vệ thương mại của doanh nghiệp Việt Nam là rất hạn chế. Trong khi, theo bà Trang, ở các nước phát triển trên thế giới, PVTM được xem là một yếu tố cấu thành trong chiến lược kinh doanh. Ở những mức độ nhất định họ cũng đều xây dựng những công cụ PVTM cụ thể và có nguồn kinh phí riêng để thực hiện công cụ đó.

Dường như các doanh nghiệp Việt Nam hiện chưa có bất kỳ chuẩn bị vật chất gì sẵn sàng cho việc sử dụng công cụ kiện PVTM khi cần thiết. Đối với một nhóm nhỏ cho rằng việc huy động chi phí đi kiện không khó khăn lắm có lẽ là do các doanh nghiệp này có tiềm lực tài chính sẽ có tương đối mạnh chứ không phải đã có một khoản dành riêng cho việc này”. – bà Trang khẳng định.

Từ thực tế trên, bà Trang cho rằng, để cải thiện được tình hình thì vấn đề cơ bản, cốt lõi là các doanh nghiệp phải thay đổi tư duy, cách nhìn nhận và phải có sự chuẩn bị cho việc sử dụng các công cụ PVTM.  Về phía các cơ quan Nhà nước thì cần công khai thông tin, hỗ trợ tìm kiếm, tập hợp số liệu chính thức thuộc kiểm soát của cơ quan Nhà nước. Đồng thời, có cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp bằng các hình thức như: đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính liên quan tới việc đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp gắn với mục tiêu kiện PVTM; phối hợp hiệu quả, kịp thời với cơ quan điều tra trong việc cung cấp thông tin phục vụ điều tra.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00