Đề xuất của Bình Sơn là hoàn toàn hợp lý

18:51 | 13/03/2016

2,216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do giá dầu thế giới xuống thấp, việc tiêu thụ sản phẩm xăng dầu năm 2016 của Công ty Bình Sơn thời gian qua đã gặp nhiều khó khăn. Trước thực trạng này, Tập đoàn PVN và Công ty Bình Sơn đã đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, xem xét và điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu đối với xăng, dầu diesel, madút và JET-A1 nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho rằng đề xuất của Bình Sơn là hoàn toàn hợp lý và cần thiết.
tin nhap 20160313184224
Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn.

PV: Thưa ông đến thời điểm này Bộ Tài Chính có quan điểm như thế nào về đề xuất của Công ty Bình sơn về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm của của lọc hoá dầu Bình Sơn?

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Ạnh Tuấn: Bắt đầu từ năm 2016, nhất là khi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam-Hàn Quốc (VN-HQ) có hiệu lực, mặt hàng xăng từ mức thuế suất 20% xuống 10% tạo nên sự chênh lệch lớn giữa thuế suất thuế nhập khẩu theo mức thông thường và thuế suất thuế nhập khẩu ưu  đãi theo mức ưu đãi đặc biệt của các Hiệp định FTA.

Do vậy, việc đề xuất của Bình Sơn chúng tôi thấy hoàn toàn cần thiết và hợp lý, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa các sản phẩm từ cơ sở  sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Điều này cũng đảm bảo được mức bảo hộ hợp lý theo đúng các cam kết  quốc tế khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại.

Quan điểm của chúng tôi cho rằng, việc thực hiện các chính sách vừa qua đối với  Bình Sơn hoàn toàn không phải ưu đãi mà là nghĩa vụ của Bình Sơn đối với NSNN. Do vậy để thực hiện nghĩa vụ này thì  nhà sản xuất trong nước phải được bình đẳng với nhà nhập khẩu từ Hàn Quốc.

PV: Nhưng dưới góc độ  bình đẳng của thị trường tại sao chúng ta không nói đến câu chuyện nếu như nơi nào giá rẻ thì người tiêu dùng, DN đầu mối được phép mua sản phẩm tại nơi đó chứ không phải do Bình Sơn là DN trong nước nên phải hỗ trợ mua sản phẩm của DN này?

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Ạnh Tuấn: Vấn đề bình đẳng ở đây không phải do Bình Sơn quan trọng, mà bình đẳng tôi nói đến là sự bình đẳng chung của tất cả các sản phẩm hàng hoá trong đó các sản phẩm xăng dầu do Bình Sơn sản xuất, có nghĩa các sản phẩm trong nước cũng phải được đối xử bình đẳng như các sản phẩm được nhập khẩu.

PV: Có 1 vấn đề nếu hạ thuế về với mức của Hàn Quốc-Asean, có liên quan đến cơ chế tài chính đặc thù của Bình Sơn đó là  NSNN phải bù lại  lại cho Bình  Sơn đối với những khoản thiếu hụt như thế?

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Ạnh Tuấn: Sau khi Hiệp định giữa Việt Nam-Hàn Quốc có hiệu lực, chúng tôi chờ Hiệp định Asean- Hàn Quốc có hiệu lực, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ sửa cơ chế tài chính phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay và đảm bảo bình đẳng giữa DN trong nước và ngoài nước. Cụ thể chúng tôi sẽ trình sửa theo hướng DN Bình Sơn thực hiện nghĩa vụ thuế hoàn toàn theo các Luật thuế, theo quy định của nhà nước hiện nay và bỏ cơ chế nếu thuế nhập khẩu hạ xuống dưới mức 7% thì nhà nước bù.

PV: Xin cảm ơn Thứ trưởng.

 

 

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 15,928 16,528
CAD 18,024 18,034 18,734
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,023 26,233 27,523
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.29 159.44 168.99
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,628 14,638 15,218
SEK - 2,236 2,371
SGD 17,974 17,984 18,784
THB 637.09 677.09 705.09
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 19:00