Đề xuất cắt giảm 193 điều kiện KD chứng khoán, hải quan, thuế...

15:27 | 02/05/2018

537 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa 193 điều kiện kinh doanh trong 7 lĩnh vực: bảo hiểm, chứng khoán, giá, hải quan, kiểm toán, tài chính ngân hàng, thuế.

Theo kết quả rà soát của Bộ Tài chính, Bộ hiện đang có 370 điều kiện kinh doanh. Thực hiện yêu cầu của Chính phủ, Bộ đề xuất bãi bỏ 99 điều kiện và đơn giản hóa 94 điều kiện.

STT

Lĩnh vực

Tổng số điều kiện ban đầu

Số điều kiện đề xuất cắt giảm

Số điều kiện đề xuất đơn giản

Tổng số điều kiện đề xuất cắt giảm, đơn giản

1

Tài chính ngân hàng

64

14

15

29

2

Hải quan

31

01

15

16

3

Chứng khoán

148

38

40

78

4

Bảo hiểm

54

21

07

28

5

Kế toán - kiểm toán

50

17

02

19

6

Giá

21

07

14

21

7

Thuế

02

01

01

02

TỔNG CỘNG

370

99

94

193

Chẳng hạn trong kinh doanh các dịch vụ về thuế, Bộ đề xuất bỏ điều kiện về nhân lực “có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật”.

Trong kinh doanh bảo hiểm, Bộ đề xuất bỏ quy định phải góp vốn bằng tiền vì hiện nay Luật Doanh nghiệp cho phép chủ đầu tư góp vốn bằng các hình thức đa dạng (không chỉ bằng tiền).

Thay vào đó, chỉ quy định về nguyên tắc, theo đó chủ đầu tư phải sử dụng vốn góp của chính mình để góp vốn; đảm bảo việc góp vốn không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập, đề nghị cắt giảm điều kiện: Có loại hình doanh nghiệp, điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định…

Về điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, với cá tổ chức của Việt Nam, Bộ đề xuất bỏ điều kiện doanh nghiệp phải hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Lý do là để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư hoạt động trong các lĩnh vực khác đầu tư vào thị trường bảo hiểm Việt Nam.

Tương tự với tổ chức nước ngoài, Bộ đề xuất bỏ quy định phải là doanh nghiệp bảo hiểm, với lý do nhằm thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư tham gia vào thị trường.

Về điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm, Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ quy định trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.

Trong lĩnh vực chứng khoán, Bộ cho biết hiện đang được giao chủ trì xây dựng Luật Chứng khoán sửa đổi. Theo kế hoạch, Luật này được đưa vào Chương trình xây dựng Luật 2018, trình Quốc hội xem xét thông qua vào 2019. Do vậy, việc thực thi phương án đơn giản hóa, bãi bỏ các điều kiện sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong quá trình soạn thảo Luật và văn bản hướng dẫn thi hành.

Tuy nhiên, qua rà soát, Bộ cũng nhắc tới hàng loạt điều kiện kinh doanh như để thành lập công ty kinh doanh chứng khoán phải có 100 tỷ đồng (nếu tự doanh chứng khoán) hay 165 tỷ (nếu bảo lãnh phát hành chứng khoán). Cùng với đó là các điều kiện về nhân sự như có năng lực hành vi dân sự đầy đủ…; điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị…

Trong lĩnh vực hải quan, dự kiến không còn yêu cầu nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải có trình độ cao đẳng trở lên trong các ngành kinh tế, luật, kỹ thuật, mà chỉ cần có trình độ cao đẳng trở lên trong bất cứ ngành nào.

Cũng trong lĩnh vực hải quan, Bộ đề xuất sửa đổi quy định về phần mềm. Hiện các phần mềm của doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chí về quản lý hàng nhập, lưu giữ, tồn của các loại hình kinh doanh kho bãi, địa điểm theo từng mặt hàng, đối tượng mua hàng, tờ khai hải quan… Nay Bộ cho rằng các phần mềm này chỉ cần đáp ứng kết nối trực tiếp với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan để cung cấp thông tin.

Với kinh doanh dịch vụ đòi nợ, Bộ đề xuất cắt giảm các điều kiện có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không có tiền án với người quản lý, giám đốc chi nhánh và người lao động…

Bộ cũng đề xuất đơn giản hóa nhiều điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh casino, kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó…

Báo Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00