Đâu là điểm tựa cho tăng trưởng kinh tế 2017?

12:09 | 09/04/2017

819 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất công nghiệp tăng, diễn biến thời tiết thuận lợi, vốn đầu tư công tăng mạnh... là những yếu tố được xem như điểm tựa tăng trưởng của nền kinh tế trong thời gian tới.
dau la diem tua cho tang truong kinh te 2017
Ảnh minh hoạ.

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (NFSC) vừa phát đi báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế quý I và dự báo cả năm 2017. Theo NFSC thì tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới sẽ được hỗ trợ tốt hơn khi các yếu tố về tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế tiếp tục được cải thiện. Cụ thể:

Sau chỉ đạo của Chính phủ, vốn đầu tư công vào các dự án trọng điểm cũng như việc giải ngân vốn vào các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ tăng mạnh hơn trong thời gian tới.

Thứ nữa, dù Mỹ có thể sẽ áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch ngay trong năm 2017 nhưng với triển vọng kinh tế Mỹ và thế giới phục hồi tốt hơn nên IMF đã nâng mức dự báo tăng trưởng thương mại của các nước mới nổi và đang phát triển trong năm 2017 thêm 0,1 điểm %. Điều đó có nghĩa tăng trưởng thương mại của các nước mới nổi và đang phát triển sẽ tăng từ 1,8% của năm 2016 lên 4% của năm 2017. Do đó, tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cũng có khả năng cao hơn năm 2016.

Mặt khác, tính toán chỉ số kinh tế dẫn báo (LEI) của NFSC với 7 chỉ số thành phần cũng cho thấy chỉ số này đã có tháng thứ 3 tăng liên tiếp trên ngưỡng 100 điểm. Điều này báo hiệu tổng cầu của nền kinh tế vẫn sẽ trong giai đoạn phục hồi.

Về tổng cung của nền kinh tế, NFSC cho rằng sẽ được cải thiện mạnh trong quý II/2017 nhờ các yếu tố sản xuất công nghiệp tăng mạnh; nông lâm thủy sản tăng trưởng nhờ thời tiết thuận lợi; chỉ số đánh giá ngành sản xuất (PMI) tăng...

Phân tích cụ thể về các yếu tố này, NFSC cho hay, sản xuất công nghiệp sẽ tăng mạnh hơn nhờ công nghiệp chế biến chế tạo tăng cao hơn do Samsung sẽ đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực từ quý 2/2017, đặc biệt là mẫu điện thoại di động S8 (năm 2016, Samsung Việt Nam đạt doanh thu 46,3 tỷ USD, xuất khẩu 39,9 tỷ USD, chiếm 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam).

Cùng với đó, giá dầu được dự báo tăng trong năm 2017 sẽ tạo điều kiện tăng sản lượng khai thác dầu và thúc đẩy tăng trưởng của ngành khai khoáng. Giá trị nhập khẩu máy móc thiết bị trong quý 1/2017 đã tăng mạnh, đạt mức 28,3% (cùng kỳ 2016 giảm 14,1%) cho thấy năng lực sản xuất sẽ được cải thiện trong quý 2/2017.

Bên cạnh đó, những diễn biến thời tiết thuận lợi sẽ giúp cho mục tiêu tăng trưởng khu vực nông lâm thủy sản 2,7-2,8% trong năm 2017 khả thi hơn. Mức tăng trưởng này ước sẽ đóng góp 0,45 điểm % vào tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, gấp đôi mức đóng góp 0,22 điểm % của khu vực này vào tăng trưởng GDP trong năm 2016.

Ngoài ra, tham khảo chỉ số đánh giá ngành sản xuất PMI tháng 2/2017 (đạt mức cải thiện cao nhất kể từ tháng 5/2015) đã tăng lên 54,2 điểm cho thấy các điều kiện kinh doanh đang tiếp tục có sự cải thiện. Lĩnh vực sản xuất đang có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng nhờ sản lượng và số lượng đơn hàng mới tăng nhanh hơn.

NFSC cũng cho rằng, xu thế của tăng trưởng vẫn đang có xu hướng tăng tích cực nhờ những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh mà Chính phủ đã thực hiện trong suốt thời gian qua. Dự báo xu thế này sẽ tiếp tục được duy trì trong thời gian tới, tạo tiền đề cho tăng trưởng của nền kinh tế trong trung, dài hạn.

Hà Lê

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00