Dấu ấn ngân hàng bán lẻ Việt Nam trên trường quốc tế

12:39 | 23/03/2018

922 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/3, tại Hội nghị “Tài chính số” diễn ra tại Kuala Lumpur (Malaysia), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp tục được xướng tên “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Asian Banker bình chọn và trao tặng. Đây là lần thứ tư liên tiếp (2015-2018) BIDV nhận giải này.
dau an ngan hang ban le viet nam tren truong quoc te
Đại diện lãnh đạo BIDV nhận giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam"

Việc được vinh danh tại Hội nghị Tài chính số - nơi quy tụ những nhà quản lý cao cấp của các ngân hàng bán lẻ, định chế tài chính, công ty bảo hiểm, fintech và các công ty công nghệ tầm cỡ khu vực châu Á - Thái Bình Dương - là sự khẳng định uy tín và những bước tiến vượt bậc của BIDV trong lĩnh vực tài chính bán lẻ.

Để đạt được những giải thưởng uy tín trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, BIDV đã và đang nỗ lực để nâng cao hiệu quả hoạt động và chứng minh bằng những con số tăng trưởng ấn tượng. Năm 2017, quy mô tín dụng bán lẻ của BIDV tăng trưởng 33% so với 2016; Huy động vốn dân cư tăng hơn 20%; Thu nhập thuần bán lẻ tăng trưởng 35%. Nền khách hàng cá nhân của BIDV cũng vượt ngưỡng 10 triệu người, tương đương 10% dân số Việt Nam, tăng 14% so với năm 2016.

Đáng chú ý, với việc tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV năm 2017 đã đạt được những bước tiến lớn như: Số lượng giao dịch tăng gấp 2 lần so với năm 2016, tổng số lượt khách hàng đăng ký mới dịch vụ ngân hàng điện tử tăng 37% so với năm trước. Thêm vào đó, BIDV cũng đứng đầu hệ thống về số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Napas, tương đương với hơn 22% thị phần.

Với những kết quả nêu trên, BIDV đã chứng minh được năng lực toàn diện và sự phát triển bền vững, xứng đáng vị thế là Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Việt Nam cùng với tiềm năng vươn cao, vươn xa trong khu vực và trên trường quốc tế. Bên cạnh giải thưởng trên, BIDV cũng lần thứ 3 liên tiếp được The Asian Banker vinh danh là "Ngân hàng có sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam” (2016-2018); năm thứ hai liên tiếp được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Tập đoàn Dữ liệu quốc tế IDG vinh danh là "Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất Việt Nam" (2016-2017) và "Ngân hàng có sản phẩm, dịch vụ sáng tạo độc đáo 2017" với BIDV SmartBanking. Đặc biệt, BIDV là ngân hàng Việt Nam duy nhất lọt Top 50 ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và châu Phi theo kết quả đánh giá của The Asian Banker năm 2017.

Hoạt động kinh doanh thẻ cũng đạt được nhiều thành tích: Thu nhập thuần hoạt động thẻ tăng trưởng 37%; Doanh số thẻ tín dụng chạm mốc tăng trưởng 47%; Tổng doanh số sử dụng thẻ tăng trưởng xấp xỉ 25%; Đáng chú ý, mức tăng ròng thẻ ghi nợ nội địa cao gấp 1,37 lần so với 2016... Nhờ đó, năm 2017, BIDV được vinh dự nhận giải Ngân hàng có doanh số thẻ tín dụng phân khúc khách hàng phổ thông lớn nhất và Ngân hàng vận hành thẻ tín dụng hiệu quả nhất do Visa bình chọn; Ngân hàng có doanh số giao dịch thương mại điện tử cao nhất do Mastercard bình chọn.

Giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” được The Asian Banker bình chọn dựa trên quy trình đánh giá kỹ lưỡng tổng cộng 15 ngân hàng Việt Nam bằng một hệ thống những tiêu chí khắt khe và minh bạch nhất được phát triển qua nhiều năm. Với sự tham gia tranh giải của các ngân hàng lớn mạnh và uy tín tại Việt Nam, giải thưởng như một sự ghi nhận khách quan nhất những sáng kiến và thành tựu nổi bật mà BIDV đã và đang đạt được trong việc nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đem đến những trải nghiệm tốt nhất dành cho khách hàng.

Trước đó, trong khuôn khổ Hội nghị “Tương lai ngành tài chính” diễn ra vào tháng 1/2018 tại Hà Nội, The Asian Banker đã vinh danh 6 ngân hàng nhận các giải thưởng quan trọng như: "Ngân hàng có sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất", "Ngân hàng có sản phẩm tiền gửi tốt nhất", "Ngân hàng có sản phẩm tài chính tiêu dùng tốt nhất"… Trong số đó, giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất” là hạng mục quan trọng và có tính tổng quan nhất thể hiện một chiến lược bán lẻ bền vững, dài hạn với những đột phá về công nghệ thông tin để nâng cao trải nghiệm khách hàng, nhấn mạnh phương châm lấy khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động của BIDV. Bởi vậy, đây cũng là giải thưởng duy nhất tiếp tục được vinh danh tại Hội nghị “Tài chính số” lần này.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00