Đảm bảo nhất quán trong điều chỉnh chính sách

20:36 | 19/09/2017

576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/9, tại Hà Nội, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội thảo “Đảm bảo tính nhất quán trong điều chỉnh chính sách để đạt mục tiêu tăng trưởng”.

Tham dự hội thảo có lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ban Kinh tế Trung ương. Khách mời là bà Viginia Foote, Chủ tịch Phòng Thương mại Hoa Kỳ tại Hà Nội; ông Vũ Tú Thành, Trưởng đại diện Hội đồng Kinh doanh Mỹ - ASEAN; Chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành và nhà báo Hoàng Tư Giang.

dam bao nhat quan trong dieu chinh chinh sach
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế Quốc dân Trần Quốc Phương chủ trì hội thảo.

Chính phủ đang đẩy mạnh cải cách trong hàng loạt các lĩnh vực để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm 2017, nhằm tạo một giai đoạn phát triển kinh tế ổn định ở mức cao và bền vững trong những năm kế tiếp. Khâu đột phá được xác định là quyết liệt cải thiện môi trường kinh doanh, tạo niềm tin và sự hưng phấn cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối tượng được tập trung ưu tiên là khu vực kinh tế tư nhân, được đánh giá là có nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Chính phủ đã liên tục đốc thúc các bộ, ngành và toàn thể hệ thống chính trị vào cuộc quyết liệt để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nói trên.

dam bao nhat quan trong dieu chinh chinh sach
Bà Viginia, Chủ tịch Phòng Thương mại Hoa Kỳ tại Hà Nội đưa ra nhiều khuyến nghị về đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, nguồn lực vật chất của Chính phủ hiện nay đang hạn chế, cần tìm cách thúc đẩy những lĩnh vực kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển mà hiện đang bị cản trở bởi môi trường chính sách không thuận lợi, ví dụ như các mô hình kinh doanh mới, sáng tạo, dựa nhiều vào công nghệ trong kinh tế số.

Việc gỡ bỏ các điều kiện kinh doanh, loại bỏ các rào cản không cần thiết và chuyển tư duy quản lý từ kiểm soát sang quản lý rủi ro nếu được thực hiện hiệu quả thì sẽ có tác động lớn đối với kích thích tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, những kiến nghị chính sách mới như dự luật sửa đổi 5 luật thuế cần phải đảm bảo không tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

dam bao nhat quan trong dieu chinh chinh sach
TS.Võ Trí Thành phát biểu tại hội thảo.

Các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận sôi nổi và đưa ra nhiều khuyến nghị về chính sách cho Chính phủ về tăng trưởng bền vững. Đặt ra những dự báo, kịch bản về kinh tế vĩ mô trong quá trình điều chỉnh chính sách, đặc biệt là việc làm sao có thể đồng bộ hóa sự điều hành của các Bộ, ngành đảm bảo nguyên tắc quy trình điều chỉnh chính sách nhằm đảm bảo tính nhất quán với mục tiêu bao trùm là tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.

dam bao nhat quan trong dieu chinh chinh sach
Toàn cảnh hội thảo "Đảm bảo tính nhất quán trong điều chỉnh chính sách để đạt mục tiêu tăng trưởng".

Kết luận hội thảo, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân Trần Quốc Phương đã ghi nhận những khuyến nghị của các đại biểu tham dự hội thảo để tổng hợp trình lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ làm cơ sở để tiếp tục đẩy mạnh tiến trình giảm thiểu các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp phát triển và thu hút đầu tư quốc tế vào Việt Nam.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00