Đảm bảo giá E100 sản xuất trong nước thấp hơn nhập khẩu 5-7%

14:47 | 27/09/2017

762 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh vừa ban hành Chỉ thị về việc thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học, trong đó đặt yêu cầu nghiên cứu cơ chế để đảm bảo giá E100 sản xuất trong nước thấp hơn nhập khẩu từ 5-7%.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp tiếp tục khẩn trương tổ chức thực hiện các nội dung công việc sau:

Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối, tổng đại lý, đại lý và các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đẩy mạnh thực hiện lộ trình để đảm bảo mục tiêu đã đề ra; hướng dẫn, chấn chỉnh và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc việc tổ chức kinh doanh xăng E5 - RON 92 tại các cửa hàng bán lẻ phù hợp trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu từ ngày 1/1/2018 chỉ cho phép sản xuất kinh doanh xăng E5 - RON 92 và xăng khoáng RON 95; chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ của tỉnh/thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát chất lượng xăng dầu thực hiện lộ trình theo Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng sản phẩm xăng E5 - RON92, tránh gian lận thương mại.

dam bao gia e100 san xuat trong nuoc thap hon nhap khau 5 7
Một cửa hàng có bán xăng E5.

Các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật về bồn bể, kho chứa, các cơ sở phối trộn và phân phối xăng sinh học E5 - RON 92, đảm bảo nguồn cung xăng sinh học E5 - RON 92 đáp ứng nhu cầu thị trường; tổ chức hệ thống phối trộn, phân phối, kinh doanh, dịch vụ cung ứng xăng E5 - RON 92 đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng; xây dựng báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện về Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước và Vụ Khoa học và Công nghệ) trước ngày 28 hằng tháng để tổng hợp báo cáo; khẩn trương xây dựng kế hoạch, tiến độ triển khai thực hiện đầu tư mới, mở rộng các trạm pha chế, phối trộn xăng E5 - RON 92 gửi về Bộ Công Thương trước ngày 31/10/2017 để phục vụ quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc kinh doanh xăng dầu rà soát, đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật để đảm bảo kể từ ngày 1/1/2018 chỉ sản xuất kinh doanh xăng E5 - RON 92 và xăng khoáng RON 95; đăng ký kế hoạch kinh doanh xăng E5 - RON 92 với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời chủ động, phối hợp với UBND và Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xăng sinh học E5-RON 92.

Các thương nhân phân phối, tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải khẩn trương chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật và triển khai thực hiện lộ trình, xây dựng kế hoạch kinh doanh xăng sinh học E5-RON 92, đảm bảo kể từ ngày 1/1/2018 chỉ kinh doanh xăng E5-RON 92 và xăng khoáng RON 95.

Các doanh nghiệp sản xuất ethanol nhiên liệu E100 phải xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phương án đảm bảo nguồn nguyên liệu sắn phục vụ sản xuất ethanol nhiên liệu E100, tổ chức sản xuất kinh doanh, phân phối E100 đảm bảo yêu cầu chất lượng để pha chế xăng E5 RON 92, đáp ứng nhu cầu nguồn cung E100.

Nhà máy sản xuất ethanol nhiên liệu Bình Phước và Nhà máy sản xuất ethanol sinh học Dung Quất khẩn trương triển khai tái khởi động nhà máy, đảm bảo các nhà máy tiến hành hoạt động trở lại phù hợp với công suất vận hành và hiệu quả của nhà máy kể từ ngày 1/1/2018; xây dựng báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện về Bộ Công Thương (Vụ Dầu khí và Than) trước ngày 28 hằng tháng để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện.

Đặc biệt, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh giao nhiệm vụ cho Vụ Thị trường trong nước tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương rà soát các văn bản, nghiên cứu xây dựng cơ chế về giá để đảm bảo mức hấp dẫn sử dụng nhiên liệu sinh học E5 - RON92; chủ động phối hợp với Bộ Tài chính, nghiên cứu cơ chế về thuế đối với nguồn ethanol nhiên liệu E100 sản xuất trong nước, đảm bảo thấp hơn E100 nhập khẩu từ 5-7%; nghiên cứu rà soát những bất cập tồn tại về cơ chế chính sách về điều hành thị trường và tài chính liên quan đến Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg và 53/2012/QĐ-TTg kết hợp với Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg, đề xuất xây dựng, sửa đổi để hoàn thiện quyết định.

Bùi Công

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:45