"Đã đến lúc Việt Nam không thể làm nông nghiệp theo cách cũ"

10:59 | 27/09/2016

302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khuyến cáo của ông Ousmane Dinoe - tân Tổng Giám đốc Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam tại Lễ công bố "Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016, Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào" tại Hà Nội sáng nay 27/9.

Theo Báo cáo của WB, thời gian qua ngành nông nghiệp Việt Nam đã có sự tiến bộ vượt bậc, trở thành nước xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lương thực và nằm trong nhóm 5 nước xuất khẩu lớn nhất về thủy sản, gạo, cà phê, chè, hạt điều... Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, nhiều mặt hàng của Việt Nam đã xuất hiện trên nhiều thị trường quốc tế.

da den luc viet nam khong the lam nong nghiep theo cach cu
Ông Ousmane Dinoe - Tổng Giám đốc Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam), thứ 2 từ trái sang

Tuy nhiên, đánh giá tăng trưởng của nông nghiệp Việt Nam, WB cho rằng: Chất lượng nông nghiệp còn thấp, thể hiện qua một số hiện tượng như tỷ suất lợi nhuận của nông dân sản xuất nhỏ còn thấp, tỷ lệ thiếu việc làm trong nông nghiệp còn cao, chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm còn thấp, trình độ sáng tạo công nghệ và thể chế còn non yếu. Tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu dựa vào tăng vụ và tăng sử dụng vật tư đầu vào như phân bón, tài nguyên thiên nhiên (nước).

Tổng Giám đốc WB tại Việt Nam nhận định: "Ngành nông nghiệp Việt Nam tạo ra sản phẩm nhưng cũng kèm theo một cái giá phải trả về môi trường. Đã đến lúc không thể làm theo cách cũ được nữa. Tốc độ tăng trưởng đã giảm sút, nông nghiệp dễ bị tổn thương trước các hiểm họa thời tiết và nông nghiệp cũng tạo dấu ấn môi trường nghiêm trọng. Chúng ta cần thay đổi để vượt qua những thách thức này, để đảm bảo tăng trưởng nông nghiệp trong tương lai và đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người dân Việt Nam được tốt hơn".

Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu đến từ WB, hiện sản xuất nông nghiệp tại nhiều địa phương của Việt Nam ngày càng đòi hỏi chi phí đầu vào cao hơn và làm tăng chi phí môi trường. Việt Nam đang phải gánh chịu nhiều thách thức từ các thảm họa tự nhiên như hiện tượng nóng lên của trái đất, nước biển dâng, xâm nhập mặn gia tăng. Bên cạnh đó, việc chặn dòng các con sông thượng nguồn ở Mê Kông khiến vựa lúa lớn nhất của Việt Nam đang bị đe dọa, cần thay đổi cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cây trồng phù hợp hơn.

"Ngành nông nghiệp Việt Nam đang bị canh tranh bởi các yếu tố trong nước như quá trình đô thị hóa, công nghiệp và dịch vụ về lao động, nguồn nước, đất đai. Hệ quả tiêu cực của việc sử dụng thái quá vật tư đầu vào và tài nguyên thiên nhiên đối với cả môi trường và lợi nhuận của người nông dân đã thể hiện ngày càng rõ. Đã đến lúc ngành nông nghiệp Việt Nam phải thực hiện tăng giá trị, giảm đầu vào, tức là phải tạo thêm giá trị kinh tế cho nông dân và người tiêu dùng", báo cáo của WB khuyến cáo.

Theo các chuyên gia WB: Nông nghiệp Việt Nam đang ở ngã ba đường bởi đang bị cạnh tranh về nhân công, tài nguyên đất và nước do quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp và dịch vụ. Chi phí lao động tăng làm ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh vốn dựa trên nhiều lợi thế và chi phí sản xuất thấp.

Thời gian qua để thực hiện chức năng bệ đỡ cho nền kinh tế (ổn định an ninh lương thực cho quốc gia, cho thế giới), WB nhận xét, ngành nông nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng đã phải trả giá, bộ phận nông dân trồng lúa không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất lúa có giá trị thấp. Do đó, WB cho rằng, cần thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế thị trường và thay đổi của các dạng tài nguyên.

"Việt Nam thực sự không nhất thiết phải sản xuất một lượng lương thực dư thừa bằng 30% sản lượng để đảm bảo an ninh lương thực trong khi người nông dân trồng lúa có giá trị gia tăng rất thấp. Hầu hết phần chênh lệch giữa sản lượng gạo và tiêu thụ nội địa ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long từ những năm 2000 đến nay đều được xuất khẩu, chủ yếu nhắm vào thị trường giá thấp, chất lượng thấp. Việt Nam đã bị trói buộc bởi thành tựu về an ninh lương thực đối với tăng trưởng ngành nông nghiệp của mình", báo cáo của WB cho biết.

Đặc biệt, theo Ngân hàng Thế giới, một số vấn đề môi trường đang cản trở tăng năng suất lao động và vị thế cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang đứng trước các cơ hội hứa hẹn cả trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng muốn thành công thì các hộ nông dân và DN phải có khả năng tạo ra các sản phẩm có độ tin cậy, chất lượng, an toàn và bền vững.

Theo khuyến cáo của WB, thời gian từ 2025 - 2030, Việt Nam cần tăng năng suất và sản lượng nông nghiệp một cách bền vững, trong đó đưa tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào tăng trưởng của các yếu tố tổng hợp (TFP) như: tăng trưởng xanh, tăng trưởng dựa vào công nghệ, sinh hóa... Đặc biệt, vai trò của Chính phủ, bộ ngành rất quan trọng với việc tạo ra các cơ chế, quy hoạch và chính sách phát triển của toàn ngành, cụ thể cần có những cơ chế chính sách đặc thù để tạo đều kiện cho các nông hộ sản xuất nhỏ đạt lợi thế quy mô lớn hơn, cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02