Cùng nông dân làm kinh tế nông nghiệp - Những tín hiệu vui

10:43 | 12/06/2018

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa những cảm thương về sự nhọc nhằn của người nông dân liên quan đến các chiến dịch giải cứu nông sản, nông nghiệp nói chung và tiêu thụ nông sản nói riêng vẫn có những tín hiệu mới và vui.
cung nong dan lam kinh te nong nghiep nhung tin hieu vui
Niềm vui thu hoạch

Đó là niềm vui được mùa vải của nông dân huyện Thanh Hà (Hải Dương) và Lục Ngạn (Bắc Giang) hay lãnh đạo Đồng Tháp xắn tay cùng nông dân lo chuyện tiêu thụ nông sản và phát triển nông nghiệp. Đó là những tín hiệu cho thấy có chuyển động mạnh mẽ trong tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp.

Với những vựa vải Thanh Hà và Lục Ngạn, năm nay trúng mùa vải với sản lượng cao nhất 5 năm nay nhưng người nông dân không vì thế mà lo đầu ra. Vải Lục Ngạn giờ đã được gắn tem truy xuất nguồn gốc cho phép tường tận lý lịch quả vải từ lúc mới ra hoa trên cây đến khi ra những chùm quả đỏ au kết tinh tâm lực của nông dân. Vải Thanh Hà cũng vậy, với những vườn được thiết kế trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, người nông dân không cần mở sổ theo dõi cũng biết tỏ tường cây nào được bón phân hữu cơ ngày nào.

Trong khi đó tại Đồng Tháp, cả hai lãnh đạo cao nhất tỉnh là Bí thư Lê Minh Hoan và Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Dương tuần rồi đã chủ trì một hội thảo chia sẻ một số mô hình kết nối giữa nông dân đồng bằng sông Cửu Long với thị trường. Đồng Tháp là tỉnh đầu tiên của khu vực đồng bằng sông Cửu Long triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

Là người đau đáu với mô hình kinh tế nông nghiệp, Bí thư tỉnh ủy Lê Minh Hoan chia sẻ, tỉnh Đồng Tháp có một mô hình đặc biệt nhất mà chưa có địa phương nào làm, đó là hội quán nông dân để tập hợp những người cùng có ý chí, hoài bão, tâm niệm, những người muốn thay đổi. Tại đây lãnh đạo tỉnh và nông dân trực tiếp gặp nhau, đối thoại sòng phẳng “nói cho nhau nghe và nghe nhau nói”.

Thừa nhận những đợt giải cứu nông sản vừa qua cho thấy sự bùng nhùng của liên kết “4 nhà”, Bí thư tỉnh ủy Đồng Tháp cho rằng, nếu quan niệm nông nghiệp chỉ là một ngành sản xuất, chỉ đánh giá sự phát triển thông qua năng suất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thì không thể thoát ra tình cảnh giải cứu như trong thời gian qua. “Ở nhiều quốc gia khác, người ta định vị ngành nông nghiệp là cơ sở của công nghiệp chế biến và thương mại. Khi và chỉ khi làm tốt hai lĩnh vực chế biến và tổ chức hệ thống tiếp thị, phân phối thì mới thoát ra khỏi cái bẫy đang lùng nhùng như hiện nay”. Và hơn hết để tạo bước chuyển thì người lãnh đạo cao nhất địa phương cũng phải vào cuộc. Đó cũng là chuyện đang xảy ra ở Bắc Giang. Lãnh đạo tỉnh cùng nông dân tổ chức xúc tiến mở thị trường, rốt ráo tìm kênh phân phối cho trái vải, thậm chí ngân sách tỉnh chịu 50% kinh phí.

Kinh nghiệm của Đồng Tháp là lãnh đạo phải đóng vai trò kết nối giữa nông dân và doanh nghiệp. Ông Lê Minh Hoan chia sẻ, khi chuyển động từ một nền sản xuất sang một nền kinh tế, mà lại kinh tế thị trường thì không thể không định vị lại và nhận thức đúng đắn vai trò của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân. “Nếu tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển từ một nền sản xuất sang một nền kinh tế, mà chỉ quanh quẩn trong bộ máy nhà nước, tư duy của người nhà nước, không có sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp thì rất khó thành công”, ông Hoan nói.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02