Công ty tài chính đua cho vay tiền mặt, mở thẻ tín dụng

10:00 | 15/06/2018

1,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho vay trả góp tại điểm bán bão hòa, các công ty tài chính tiêu dùng đổ xô sang cho vay tiền mặt và phát hành thẻ tín dụng.

Tại các điểm bán lẻ, không khó để bắt gặp cảnh cùng lúc có vài ba nhân viên của các công ty tài chính khác nhau cùng túc trực, cạnh tranh chào mời khách hàng. Theo StoxPlus, thị trường tài chính tiêu dùng, với hình thức cho vay trả góp để mua xe hai bánh hay đồ gia dụng tại cửa hàng, đang trở nên bão hòa. Vì thế, để tiếp tục khai thác thêm "mỏ vàng" cho vay tiêu dùng ở Việt Nam, các công ty lần lượt tung chiêu mới.

Xu hướng chuyển dịch chủ đạo là từ cho vay trực tiếp ở cửa hàng sang trực tuyến, với các khoản vay tiền mặt có hoặc không có đảm bảo và phát hành thẻ tín dụng. Chuyên gia phân tích của StoxPlus cho rằng, những sản phẩm này dự kiến sẽ tăng trưởng cao, thâm nhập vào phân khúc không có tài khoản ngân hàng và thu nhập thấp.

cong ty tai chinh dua cho vay tien mat mo the tin dung
Cho vay mua hàng trả góp tại điểm bán bão hòa là lúc các công ty tài chính tiêu dùng đi tìm hướng mới để tăng trưởng. Ảnh: Thanh Lan

FE Credit, Home Credit, HD Sai Son, Mirae Asset, JACCS, MCredit, Mobivi, ACS là những công ty tài chính từ lâu đã có dịch vụ cho vay trả góp tại điểm bán. Đến năm 2017, 6 trong số này đã có dịch vụ cho vay tiền mặt không cần đảm bảo. Riêng cuộc chạy đua phát hành thẻ tín dụng là sự so kè của bộ 3: FE Credit, Home Credit và JACCS.

"Cho vay tiền mặt là một cách hiệu quả để thâm nhập vào 48% dân số là phân khúc thu nhập phổ thông và thấp. Quy mô của khoản vay không có bảo đảm thường là 1-10 triệu đồng và quay vòng trong 30 ngày, lên tới 70 triệu đồng trong 3 năm tùy theo lịch sử tín dụng", bà Dung Vũ, chuyên gia phân tích của StoxPlus cho biết.

Không chỉ các tổ chức tín dụng mà các công ty fintech cũng lao vào cung cấp các khoản vay tiền mặt có đảm bảo và không có đảm bảo, thông qua các kênh trực tuyến và di động.

Một vài ví dụ có thể kể đến như Doctor Dong, ATM Online và Cashwagon. Tăng trưởng lượng người dùng điện thoại thông minh tại Việt Nam chính là động lực. Thậm chí, vài đơn vị còn hứa hẹn rằng người vay không phải đích thân đến nộp hồ sơ vay hoặc nhận giải ngân.

cong ty tai chinh dua cho vay tien mat mo the tin dung

Cùng với cho vay tiền mặt, phát hành thẻ tín dụng là mặt trận mới không kém kịch tính. Nó được thúc đẩy bởi sự thay đổi hành vi tiêu dùng, chuyển hướng sang các giao dịch không dùng tiền mặt và thương mại điện tử. Cơ sở hạ tầng phát triển, với mức tăng trưởng 10% lượng máy POS và ATM năm qua cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi.

Tính đến tháng 6/2018, ba công ty tài chính tiêu dùng đang cung cấp thẻ tín dụng bao gồm JACCS, FE Credit và Home Credit. Nhờ sự tăng trưởng mạnh của FE Credit, các sản phẩm thẻ tín dụng đã chiếm 2,8% thị phần thị trường vay tài chính tiêu dùng, chỉ sau hai năm giới thiệu.

Dư nợ cho vay thẻ tín dụng trong năm 2017 dao động từ 60 USD đến 200 USD mỗi thẻ. Bà Dung Vũ cho rằng, điều này phản ánh nhu cầu lớn của các chủ thẻ về tiền cho những lần cần mua sắm ngay lập tức. Theo bà, ở thị trường như Việt Nam, với tầng lớp trung lưu phát triển, sức mua tăng thì thẻ tín dụng có nhiều đất để tăng trưởng.

Thế nhưng, dù ồ ạt phát hành thẻ tín dụng nhưng các công ty tài chính lại không có mạng lưới ATM. Thay vì đầu tư máy móc, các đơn vị này chấp nhận trả phí 2.200 đồng cho mỗi giao dịch mà chủ thẻ của họ thực hiện tại ATM của các ngân hàng có mạng lưới.

Do đó, mới đây, Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) vừa có đề xuất tăng phí chia sẻ giao dịch rút tiền ATM với các giao dịch này. Các công ty tài chính không đầu tư máy có thể phải trả phí 8.800 đồng (đã gồm VAT) thay vì mức 2.200 đồng. Trong khi đó, mức phí chia sẻ giữa các tổ chức thành viên của NAPAS tham gia cả hai vai trò phát hành và thanh toán vẫn được giữ nguyên.

Theo NAPAS, việc chỉ tập trung phát hành thẻ mà chưa đầu tư nhiều vào phát triển mạng lưới ATM khiến cán cân thanh toán - phát hành đang có xu hướng mất cân bằng và các tổ chức thanh toán với mạng lưới ATM lớn sẽ phải chịu thêm gánh nặng phục vụ.

Trong báo cáo đưa ra giữa năm ngoái của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), ước tính quy mô thị trường tài chính tiêu dùng Việt Nam đạt gần 600.000 tỷ đồng (khoảng 26 tỷ USD) trong năm 2016, chiếm gần 10% GDP. Dự báo, thị trường này sẽ tiến tới mốc một triệu tỷ đồng vào năm 2019, mức tăng trưởng bình quân 29% mỗi năm.

VnExpress

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00