Cổ phần hóa 4 tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng

20:09 | 20/03/2017

867 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bốn đơn vị thuộc Bộ Xây dựng là Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị (HUD), Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (Idico) và Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (Vicem) sẽ cổ phần hóa trong năm 2017.

Đây là một trong những nội dung tại thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ về việc sắp xếp đổi mới và tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu giai đoạn 2011-2016, nhiệm vụ đến năm 2020.

Cụ thể, trong năm 2017 Bộ Xây dựng phải thoái vốn Nhà nước, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) tại các Tổng công ty nêu trên và 12 Tổng công ty đã cổ phần hóa.

Việc sắp xếp giai đoạn 2016-2020 phải thực hiện với lộ trình, gồm 3 nhóm. Thứ nhất, giữ nguyên tỷ lệ vốn Nhà nước 40,71% vốn điều lệ tại Tổng công ty LICOGI và chuyển quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp này về SCIC trong quý I/2017.

Nhóm 2: Thực hiện thoái vốn Nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước về SCIC đối với 10 doanh nghiệp gồm các Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1, Xây dựng số 1, Sông Hồng, Đầu tư và Phát triển xây dựng, Xây dựng Hà Nội, Xây dựng Bạch Đằng, Đầu tư nước và Môi trường Việt Nam, Tư vấn xây dựng Việt Nam, Cơ khí xây dựng và Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.

Nhóm 3: Thực hiện cổ phần hóa, bán bớt phần vốn Nhà nước (chỉ nắm giữ 51% vốn) đến hết năm 2019 tại các Tổng công ty Sông Đà, Vicem, HUD, Lắp máy Việt Nam (Lilama) và Viglacera.

Bên cạnh đó, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng yêu cầu Bộ Xây dựng phải xây dựng lộ trình cụ thể chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước về SCIC. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, quản lý tốt tài sản, đất đai và giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định pháp luật.

"Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động thoái vốn tại các công ty con, công ty liên kết của các tổng công ty, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, chống tiêu cực, lợi ích nhóm, xử lý nghiêm các vi phạm" - kết luận của Phó Thủ tướng nêu rõ.

Xuân Hinh (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02