Cách mạng công nghiệp 4.0

Cơ hội tăng trưởng xuất khẩu

09:09 | 13/09/2017

449 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến năng lực sản xuất công nghiệp và tăng trưởng xuất khẩu. Song để tận dụng được lợi thế này, bên cạnh sự hỗ trợ của Chính phủ, rất cần sự nỗ lực của mỗi doanh nghiệp.

Với sự tác động mạnh mẽ đến khoa học công nghệ, các chuyên gia kinh tế cho rằng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) sẽ tạo áp lực lớn cho doanh nghiệp (DN) Việt Nam đổi mới dây chuyền công nghệ, tạo ra những “bước nhảy vọt” về sản xuất công nghiệp với những sản phẩm chất lượng cao hơn, cạnh tranh tốt hơn.

Việt Nam là một trong những quốc gia có ưu thế về xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp như dệt may, da giày, linh kiện điện tử…, tuy nhiên giá trị gia tăng chưa cao, do chưa có nhiều hàm lượng tri thức và yếu tố sáng tạo. Cuộc CMCN 4.0 sẽ là cơ hội để các ngành công nghiệp đẩy mạnh đầu tư, áp dụng công nghệ tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng.

co hoi tang truong xuat khau
Máy móc sẽ dần thay thế con người trong CMCN 4.0

Cùng với đó, CMCN 4.0 cũng tạo ra sự thay đổi lớn về hình thái kinh doanh. Ví dụ, kênh bán hàng online sẽ phát triển mạnh mẽ. Theo ông Đàm Việt Dũng - phụ trách kinh tế số, Hội Chuyên gia và Các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài - cho rằng: Năm 2020, giá trị mua bán trực tuyến xuyên biên giới sẽ vượt mức 1.000 tỉ USD. Đây cũng là cách giúp Việt Nam có thể tạo đột phá về xuất khẩu.

CMCN 4.0 đang mở ra cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp cũng như xuất khẩu của Việt Nam. Để chủ động nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp tận dụng tối đa các lợi thế, tại Chỉ thị 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Thủ tướng yêu cầu đến năm 2020, các bộ, ngành, địa phương tập trung đầu tư phát triển, tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng và nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết 19-2017/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh; rà soát lại các chiến lược, chương trình hành động, xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của CMCN 4.0…

Năm 2020, giá trị mua bán trực tuyến xuyên biên giới sẽ vượt mức 1.000 tỉ USD. Đây cũng là cách giúp Việt Nam có thể tạo đột phá về xuất khẩu.

Đồng thời, Thủ tướng cũng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương phải tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp, theo hướng xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp để phát triển mạnh mẽ DN khởi nghiệp sáng tạo; thay đổi mạnh mẽ các nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp cận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ...

Có thể nói, Chỉ thị số 16/CT-TTg đã tạo ra những nền tảng quan trọng giúp các bộ, ngành, địa phương và DN nhận rõ hơn những cơ hội, thách thức của CMCN 4.0. Tuy nhiên, ngoài nỗ lực của Chính phủ, các bộ, ngành, chính quyền địa phương thì vai trò của DN là đặc biệt quan trọng. Bởi nếu DN không quyết tâm đầu tư thay đổi công nghệ, nâng cao năng suất lao động, thì các chính sách sủa Chính phủ dù có tốt đến đâu cũng khó giúp DN phát triển sản xuất và tăng trưởng xuất khẩu được.

co hoi tang truong xuat khau

Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Do đó, cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm; tạo ra sự thay đổi lớn về hình thái kinh doanh dịch vụ; tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến.

(Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4)

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 19:45