Cơ hội đầu tư vào Tổng công ty Điện lực - TKV

20:30 | 26/07/2017

1,275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/7, tại Hà Nội, Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tổ chức Hội thảo “Cơ hội đầu tư vào Tổng công ty Điện lực – TKV (Mã chứng khoán: DTK)”. Hội thảo có sự tham dự của hơn 100 nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế quan tâm đến lĩnh vực năng lượng.

Tham dự hội thảo có Tổng giám đốc TKV Đặng Thanh Hải, Kế toán trưởng TKV Lê Quang Dũng, các Thành viên HĐTV, Ban Tổng giám đốc TKV, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực - TKV. Về phía PSI có Chủ tịch HĐQT Nguyễn Anh Tuấn, Giám đốc Trung tâm phân tích Chứng khoán PSI Đào Hồng Dương, các Phó giám đốc PSI.

Theo thông tin phân tích của PSI, Tổng công ty Điện lực - TKV là công ty con thuộc Tập đoàn TKV hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất điện. Từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, tổng công ty được cổ phần hóa và bắt đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày 15/1/2016 với vốn điều lệ 6.800 tỷ đồng.

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Tổng giám đốc TKV Đặng Thanh Hải phát biểu khai mạc hội thảo.

Tính đến cuối năm 2016, Tổng công ty Điện lực - TKV đang sở hữu 07 nhà máy điện. Trong đó, 5 nhà máy trực thuộc có tổng công suất 1.030 MW, 2 công ty con với 2 nhà máy nhiệt điện than có công suất 700 MW. Tổng công ty còn tham gia góp vốn vào 3 nhà máy điện khác (tổng công suất 3.600 MW) với tỷ lệ từ 5-10%.

Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (Quy hoạch điện VII điều chỉnh), dự báo nhu cầu tiêu thụ điện toàn quốc đến năm 2020 là 235-245 tỷ kWh, năm 2025 khoảng 352-379 tỷ kWh và đến năm 2030 khoảng 506-559 tỷ kWh (tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện bình quân giai đoạn 2016-2020 và 2021-2030 lần lượt là 11,3% và 7,8%/năm). Trong hai thập niên tới, nhiệt điện sẽ đóng vai trò chủ đạo.

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực - TKV Ngô Chí Thịnh giới thiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.

Với công suất các nhà máy điện lên tới hơn 1.700 MW, sản lượng điện hằng năm hơn 9 tỷ kWh điện thương phẩm, Tổng công ty Điện lực - TKV có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn điện năng phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác, các nhà máy điện của tổng công ty nằm ngay cạnh mỏ than, hằng năm sử dụng một lượng than lớn, vừa giúp tiêu thụ than có nhiệt trị thấp vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển, gia tăng chuỗi giá trị, phát triển ổn định ngành than trong nước.

Tại hội thảo, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực - TKV Ngô Chí Thịnh chia sẻ, "Chính áp lực từ thị trường điện cạnh tranh đã giúp Tổng công ty Điện lực - TKV ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tôi nỗ lực từng ngày để nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành kinh doanh với mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động và đáp ứng kỳ vọng của các cổ đông, nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu DTK".

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Giám đốc Trung tâm phân tích chứng khoán PSI Đào Hồng Dương đưa ra các phân tích về cơ hội đầu tư vào mã cổ phiếu DTK.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2016-2020, Hội đồng Thành viên TKV đã thành lập tổ công tác triển khai tái cơ cấu vốn của TKV tại các doanh nghiệp. Cụ thể, TKV sẽ thoái vốn tại Tổng công ty Điện lực - TKV theo hai giai đoạn, trong đó năm 2017 (giai đoạn I) dự kiến thoái gần 34,7% tương đương hơn 2.358 tỷ đồng, giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 65%. Dự kiến trong năm 2018 (giai đoạn II), TKV sẽ tiếp tục thoái vốn, chỉ giữ lại là 51% vốn chủ sở hữu.

Thay mặt lãnh đạo TKV, Phó Tổng giám đốc TKV Nguyễn Văn Biên cho biết, Tập đoàn rất hy vọng sẽ huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. TKV sẽ ưu tiên các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu và năng lực tài chính mạnh, các nhà đầu tư có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp điện và có cam kết bằng văn bản về việc gắn bó lợi ích lâu dài với TKV.

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Hội thảo có rất nhiều nhà đầu tư quốc tế quan tâm đến ngành năng lượng tại Việt Nam.

Dự kiến trong quý III, TKV sẽ xúc tiến, cung cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư quan tâm đến Tổng công ty Điện lực - TKV và kỳ vọng tiến tới ký kết hợp tác với các nhà đầu tư chiến lược vào cuối năm 2017.

Bùi Công

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,030 16,050 16,650
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.43 160.58 170.13
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:00