Cơ duyên tạo nên kỳ tích

13:32 | 05/05/2016

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Công ty Cổ phần Than Hà Lầm (Than Hà Lầm) có sự phát triển vượt bậc về sản lượng khai thác, doanh thu một phần có sự hậu thuẫn tài chính của VietinBank Quảng Ninh” - ông Chu Duy Hải, Kế toán trưởng Than Hà Lầm chia sẻ.
co duyen tao nen ky tich
Than Hà Lầm sở hữu “Giàn chống tự hành” hiện đại bậc nhất trong Ngành Than hiện nay.

Đứng trước “bài toán sống còn”

Giai đoạn trước năm 2008, Than Hà Lầm khai thác than chủ yếu bằng phương pháp thủ công, mức độ cơ giới hóa trong các khâu thấp. Trong khi đó, tài nguyên than ở mức 0 đến độ sâu -50m (so với mực nước biển) của Than Hà Lầm đang cạn dần. Muốn tồn tại và phát triển Than Hà Lầm cần phải khai thác than ở độ sâu lớn hơn. Đứng trước “bài toán sống còn”, Ban Lãnh đạo Than Hà Lầm đã “giải” bằng việc cổ phần hóa Công ty vào ngày 1/2/2008, với số vốn điều lệ 93 tỷ đồng.

Ngay sau đó, Than Hà Lầm xây dựng Dự án khai thác than ở mức -300m và được Tổng Công ty Than Việt Nam phê duyệt với tổng mức đầu tư là 2.227 tỷ đồng. Dự án đầu tư lớn trong khi vốn điều lệ thấp, Than Hà Lầm rất cần các “bà đỡ” tín dụng. Khi đó, các ngân hàng đang có mặt tại Quảng Ninh đều tiếp cận Dự án nhưng tất cả điều lần lượt “rút lui”. Nguyên nhân là do Dự án khai thác than ở mức sâu -300m chưa từng có ở Việt Nam, có thể dẫn tới nhiều rủi ro.

Trong khi các ngân hàng “rút lui” thì VietinBank Quảng Ninh trên cơ sở được sự đồng ý của Ban Lãnh đạo VietinBank và sự am hiểu về Ngành Than đã thẩm định và chấp thuận tài trợ vốn 1.100 tỷ đồng cho Dự án. Đến tháng 10/2013, Dự án được phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 6.998 tỷ đồng và VietinBank Quảng Ninh lại tiếp tục tài trợ 3.000 tỷ đồng cho Than Hà Lầm để hoàn thiện Dự án này.

“Có được “cái bắt tay” thịnh tình của VietinBank Quảng Ninh, Than Hà Lầm đã triển khai rất tích cực các hạng mục đầu tư. Tháng 4/2015, Than Hà Lầm đã ra lò tấn than đầu tiên ở mức -300m” - ông Hải cho biết.

Tương lai rộng mở

Nhờ có sự giúp sức của VietinBank Quảng Ninh cùng sự tính toán kỹ lưỡng của Ban Lãnh đạo, Than Hà Lầm đã tiết kiệm được chi phí đầu tư và mang lại hiệu quả cao. Các hạng mục chính của Dự án hiện nay đã hoàn thành như: Các đường lò xuyên vỉa nối thông 3 giếng; hệ thống sân ga; hệ thống hầm bơm và lò chứa nước; hệ thống vận tải chính trong lò; trạm điện trung tâm và trạm y tế dưới hầm lò... Tất cả đang hình thành một tổ hợp sản xuất than hầm lò quy mô lớn, hiện đại. Tính đến nay, Dự án đã vượt tiến độ và cho ra lò sản phẩm sớm hơn dự kiến gần 1 năm. Trước đây, sản lượng khai thác than của Than Hà Lầm dao động từ 1.650.000 - 1.700.000 tấn/năm, nhưng đến năm 2015, sản lượng than của Công ty đã đạt 2.150.000 tấn và dự kiến năm 2016 sẽ đạt 2.400.000 tấn.

Theo kế hoạch đến tháng 10/2016, Than Hà Lầm sẽ đưa lò thứ 2 với công suất 1.200.000 tấn/năm vào hoạt động. Vì thế sản lượng than của Công ty sẽ còn tiếp tục tăng cao.

Nhờ khai thác bằng công nghệ hiện đại nên chất lượng than của Than Hà Lầm thuộc loại cao. Cùng với đó, than ra đến đâu đều được Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam mua lại theo cơ chế bao thầu mang về dòng tiền thường xuyên ổn định cho Công ty.

Có được sự phát triển ổn định, Than Hà Lầm cũng không quên thực hiện trả cổ tức đầy đủ cho cổ đông và chú trọng chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Đến nay, Than Hà Lầm có 4.200 cán bộ nhân viên với mức thu nhập bình quân 9,5 triệu đồng/người/tháng.

Có sự hợp tác bền chặt của VietinBank Quảng Ninh, Than Hà Lầm sẽ tiếp tục duy trì sự phát triển bền vững của một đơn vị đã lập kỳ tích của Ngành Than cũng như hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giao năm 2016. Hiện nay, Than Hà Lầm đang quyết tâm lập kỳ tích mới ở Dự án khai thác than dưới độ sâu -500m.

“Tính đến cuối năm 2015, số dư nợ vay của Than Hà Lầm tại VietinBank vào khoảng 1.700 tỷ đồng. Không chỉ đảm bảo sự tăng trưởng trong kinh doanh, Than Hà Lầm còn luôn đảm bảo trả nợ đúng hạn với ngân hàng. Khi có nguồn tiền, Than Hà Lầm đều chủ động bàn bạc với VietinBank Quảng Ninh để trả nợ và chưa bao giờ để nợ quá hạn” - ông Hải cho hay.

Minh Khuê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00