Chứng khoán vượt mốc 600

14:10 | 06/05/2016

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số VN-Index của thị trường chứng khoán tập trung của Việt Nam đã lấy lại được mốc 600 điểm. Hành trình chinh phục 600 điểm kéo dài gần một thập kỷ qua nhưng dường như đây vẫn là một công việc khó khăn.
tin nhap 20160506140731
TTCK tăng khá mạnh về quy mô nhưng chất lượng vẫn còn là vấn đề.

Thập kỷ vật vã

Ngày 5/5/2016, thêm một lần nữa, VN-Index vượt qua mốc 600 điểm. Hàng loạt các cổ phiếu ngân hàng như VCB, BID, CTG và cổ phiếu ngành thép HSG, HPG, VIS, TLH tăng giá mạnh cùng với sự vững vàng của một số cổ phiếu lớn như VNM, VIC… đã giúp VN-Index chinh phục thành công ngưỡng 600 điểm.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 2,44 điểm (+0,41%) lên 601,51 điểm.

Tuy nhiên, giao dịch có phần kém sôi động. Thanh khoản trong buổi sáng giảm gần 10% so với phiên liền trước, đạt chưa tới 1,4 ngàn tỷ đồng. Tính chung cả phiên, giá trị giao dịch đạt chưa tới 2,6 ngàn tỷ đồng.

Như vậy, sau gần 6 tháng, chỉ số của TTCK tập trung Việt Nam lại đã vượt qua ngưỡng điểm mang tính chất tâm lý này. Trong năm 2014 và 2015, VN-Index đã nhiều lần thử ngưỡng 600 điểm nhưng chỉ giữ được trong một thời gian ngắn. Phần lớn thời gian, VN-Index nằm dưới ngưỡng này.

Đây là một kết quả không mấy sáng sủa bởi trước đó, từ giữa năm 2001, VN-Index đã đạt 571 điểm. Tới đầu 2005, VN-Index đã dễ dàng vượt 600 điểm và trong những ngày đầu tiên năm 2007 đạt gần 1000 điểm, trước khi ghi nhận đỉnh cao 1.170,7 điểm vào ngày 13/3/2007.

So với thời điểm cách đây hơn 9 năm, hiện VN-Index mới chỉ đạt 600 điểm, tức chỉ bằng khoảng 50% kỷ lục trên.

Sau 9 năm, TTCK đã có rất nhiều thay đổi. Hàng loạt cổ phiếu mới lên sàn, nhiều cổ phiếu bị loại ra khỏi sàn do DN kinh doanh yếu kém, do cổ đông tự nguyện, do làm ăn không minh bạch… Từ chỗ chỉ có ít mã trên sàn, giờ đây 2 sàn chứng khoán TP.HCM và Hà Nội đã có gần 700 mã, chưa kể tới hàng trăm mã đăng ký giao dịch trên UPCOM.

Tới cuối 2015, tổng vốn hóa TTCK đã đạt hơn 1,3 triệu tỷ đồng (gần 60 tỷ USD), tương đương 34% GDP.

Chứng khoán Việt Nam liên tục được đánh giá là hấp dẫn hơn các nước Đông Nam Á. Cơ hội cải thiện vị thế của TTCK là khá lớn khi mà quy mô vốn hóa mới chỉ bằng 15-30% so với các nước như Thái Lan, Malaysia, Phillippines… Chỉ số giá/thu nhập cổ phiếu (P/E) bình quân của chứng khoán Việt Nam thấp chỉ bằng 50-70% so với khu vực.

Có khá nhiều điểm tích cực. Mặc dù vậy, chỉ số đại diện cho chứng khoán Việt Nam vẫn trồi sụt và không thể bứt phá như kỳ vọng trong nhiều năm qua.

Đích nào cho VN-Index?

TTCK thời điểm hiện nay khác rất nhiều so với 9 năm trước. Ngoài sự khác biệt về quy mô, về phương thức giao dịch, mặt bằng giá cổ phiếu là một điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất.

Nếu như trước đây, việc tìm kiếm một cổ phiếu có giá trên trăm ngàn rất dễ, tìm đâu cũng thấy, thì giờ đây đó đều là hàng hiếm. Tính tới 5/5/2016, TTCK chỉ có khoảng trên chục cổ phiếu có giá “10 chấm”, đứng đầu là CTD (170 ngàn/cp), VCF (169 ngàn/cp), WCS (156 ngàn đồng), BMP (144 ngàn), VNM (141 ngàn), MAS (139 ngàn), SKG (124 ngàn), TRA (115), NCT (114 ngàn)…

Tuy nhiên, đây đều là những cổ phiếu tốt, có thu nhập trên cổ phiếu (EPS) thuộc tốp cao nhất trên thị trường. CTD là một ví dụ. Cổ phiếu này có EPS lên tới gần 19 ngàn đồng/cp. Với mức giá hiện tại, CTD có chỉ số giá/thu nhập (P/E) ở mức 9 lần, khá hấp dẫn.

Vinamilk (VNM), SKG, BPM, VCF, TRA… đều là những cổ phiếu có EPS rất cao, P/E ở mức 10-20 lần. Đây là mức tương đối hấp dẫn so với khu vực nhưng cũng không quá hời.

Trước đó, 9 năm trước đây, TTCK có tới 25% số lượng các mã chứng khoán có giá trên 100 ngàn đồng. Nhiều cổ phiếu có giá cao ngất ngưỡng như BMC (847 ngàn đồng/cp), SJS (728 ngàn), FPT (625 ngàn), DHG (553 ngàn đồng)…

Khi đó, 20 DN lớn nhất trên TTCK (chiếm 99% vốn hóa) có P/E ở mức hơn 70 lần – một hệ số quá cao so với hầu hết các chuẩn mực thị trường khác và chưa từng xảy ra trong lịch sử của các TTCK châu Á trước đây.

Tại thời điểm đỉnh cao 2007, TTCK không có cổ phiếu nào có thị giá dưới 10 ngàn đồng. Còn ở thời điểm hiện tại, cả trăm mã có thị giá dưới mệnh giá. Nhiều mã khá nổi trên thị trường có giá dưới 10 ngàn đồng như: HAG (7.400 đồng/cp), HNG (7.700), AGR (2.800), ANV (7.000), FLC (6.700), HAP (5.400), KSS (1.200)…

Trên thực tế, nhiều cổ phiếu giảm giá nhiều so với trước đây một phần do DN chia cổ tức, chia cổ phiếu thưởng khiến giá điều chỉnh kỹ thuật. Mặc dù vậy, phần lớn đều có giá đã điều chỉnh vẫn thấp hơn nhiều so với thời kỳ đỉnh cao 2007.

Nhiều đánh giá cho rằng chứng khoán Việt Nam hấp dẫn nhưng trong nhiều năm qua, VN-Index chưa thực sự vượt qua nổi ngưỡng 600 điểm. Nhiều chuyên gia cho rằng, dù được đánh giá hấp dẫn hơn một số TTCK trong khu vực, nhưng VN-Index khó lòng lấy lại được đỉnh cũ.

Với đợt tăng điểm lần này (đầu tháng 5/2016), nhiều CTCK gần đây vẫn khá thận trọng trong các dự báo của mình. VCBS cho rằng, TTCK tiếp tục xu hướng tích cực. Artex cho rằng, tin tức vĩ mô tiếp tục ủng hộ xu thế tăng điểm. Còn PSI cho rằng, thị trường đang tích lũy và dòng tiền đang tập trung vào cổ phiếu thép và ngành bảo hiểm. Tuy nhiên, các CTCK đều thận trọng và cho rằng thị trường cần thêm thời gian thử thách để có thể vững vàng ở mức kháng cự 600 điểm.

M.Hà

VEF

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,926 15,946 16,546
CAD 18,042 18,052 18,752
CHF 27,197 27,217 28,167
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,517 3,687
EUR #26,048 26,258 27,548
GBP 30,940 30,950 32,120
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.33 159.48 169.03
KRW 15.97 16.17 19.97
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,642 14,652 15,232
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,983 17,993 18,793
THB 637.57 677.57 705.57
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 19:45