Chứng khoán có thêm động lực

08:18 | 07/06/2016

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tư 06 sẽ giúp thị trường BĐS có thêm thời gian chuẩn bị, đồng thời sẽ chứng kiến sự phân hóa rõ nét hơn giữa các NH có chính sách quản trị rủi ro tốt, hệ số an toàn hoạt động cao với các NH đã tăng trưởng nóng với nguy cơ cao về rủi ro tín dụng.

Các nhà đầu tư vào các cổ phiếu bất động sản (BĐS) và NH đã có thể “thở phào nhẹ nhõm” khi NHNN chính thức ban hành Thông tư 06 sửa đổi một số điểm của Thông tư 36/2014. Trong đó, có giãn thời gian thực hiện chính sách siết chặt lại nguồn vốn cho vay BĐS, cũng như tạo dư địa thêm cho các NH đầu tư mạnh vào trái phiếu Chính phủ.

Khoản mục quan trọng nhất trong Thông tư 06 là việc NHNN điều chỉnh hệ số rủi ro của các khoản cho vay kinh doanh BĐS chỉ tăng lên 200% từ mức 150% hiện nay. Tỷ lệ này thấp hơn đáng kể so với bản dự thảo trước đó là 250% và thời gian chính thức áp dụng cũng được giãn ra đáng kể đến năm đầu 2017, nhằm cho phép các NH có thêm thời gian để hiệu chỉnh lại các khoản cho vay.

Một điều bất an bấy lâu nay của các cổ đông cầm cổ phiếu, cổ phần BĐS đến từ nguy cơ siết chặt lại nguồn vốn cho vay BĐS cũng phần nào giảm bớt, khi Thông tư 06 cho phép các NH giãn thời gian điều chỉnh tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn từ 60% xuống 40% vào 2018, thay vì phải thực hiện ngay trong năm nay. Chính vì lẽ đó, Thông tư 06 tạo điều kiện để nguồn vốn từ NH vẫn còn cơ hội đổ vào địa ốc trong 1 - 2 năm tới.

Theo đánh giá của bộ phận nghiên cứu Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), Thông tư 06 sẽ giúp thị trường BĐS có thêm thời gian chuẩn bị, đồng thời sẽ chứng kiến sự phân hóa rõ nét hơn giữa các NH có chính sách quản trị rủi ro tốt, hệ số an toàn hoạt động cao với các NH đã tăng trưởng nóng với nguy cơ cao về rủi ro tín dụng.

tin nhap 20160607081539
Ảnh minh họa.

Theo ông Nguyễn Hữu Tài, nhà môi giới của Công ty chứng khoán SSI, Thông tư 06 ban hành vào cuối tháng 5 vừa qua đúng thời điểm VN-Index đã có một nhịp tăng mạnh và dài trước đó rồi (đã tăng hơn 20% so với mức thấp nhất của VN-Index hồi đầu năm là vùng 515 điểm).Trong tuần qua, các cổ phiếu BĐS phản ứng khá tích cực với Thông tư 06 như Đất Xanh (DXG), Vingroup (VIC), Kinh Bắc (KBC), Nhà Thủ Đức (TDH), cũng như các cổ phiếu xây dựng như Hòa Bình (HBC) và CotecCons (CTD). Mặc dù vậy, chỉ số chung của toàn bộ thị trường VN-Index không tăng trưởng mấy, chỉ khoảng 15 điểm (tương ứng với tỷ lệ tăng 2,47%). Vì sao lại thế?

Thêm vào đó, Thông tư 06 ban hành về việc giãn thời gian siết cho vay, gần như không thay đổi nhiều so với kỳ vọng của nhà đầu tư về việc nới các nội dung trong dự thảo ban đầu và đã phần nào phản ánh lên giá cổ phiếu ở thời điểm trước đó. Do vậy theo ông Tài, mặc dù Thông tư 06 mang đến một thông điệp tích cực nhưng thị trường không phản ứng mạnh cũng là điều dễ hiểu.

Cũng có một thực tế nữa là từ đầu năm đến nay, nguồn vốn của các quỹ đầu tư đã tiếp tục đổ mạnh vào các cổ phiếu địa ốc. Quỹ đầu tư ngoại Dragon Capital đã nâng tỷ trọng sở hữu cổ phần trong Địa ốc Đất Xanh từ mức 7,87% lên 8,14%. VinaCapital đã đầu tư mua 15 triệu USD trái phiếu của Novaland. Trong khi đó, quỹ đầu tư đến từ Anh là Pavio Capital hợp tác với Thủ Đức House trong các dự án văn phòng và khu dân cư; quỹ đầu tư Creed Group (Nhật) mua lại dự án của Phát Đạt có giá trị 500 triệu USD.

Như vậy có thể thấy thị trường địa ốc Việt Nam thật sự vẫn rất hấp dẫn, nhất là các phân khúc căn hộ, văn phòng cho thuê và khu công nghiệp nhờ những cơ hội từ các hiệp định thương mại sắp có hiệu lực.

Mặc dù vậy, nhìn chung thị trường BĐS Việt Nam vẫn phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn vay NH và điều này dễ dẫn tới những rủi ro nếu không được kiểm soát tốt. Thông tư 06 vì thế được đánh giá là dung hòa được những yêu cầu kiểm soát rủi ro cũng như góp phần duy trì động lực phục hồi cho thị trường BĐS.

Nhưng sau Thông tư 06, thì thị trường chứng khoán liệu sẽ có cơ hội nhận được động lực mới nào để tiếp tục đà tăng trưởng? Trong khi đó, sóng tăng trưởng kéo dài từ đầu năm đến nay đã là một điều khá ngạc nhiên cho nhiều người. Giá nhiều mã cổ phiếu trên thị trường đã tăng khá cao và chỉ số giá cổ phiếu trên thu nhập (PE) toàn thị trường đã không còn rẻ nữa, khoảng 13 – 14x.

“Sắp tới có lẽ thị trường sẽ rơi vào vùng trũng thông tin khi hầu hết các DN và thị trường đang chờ đợi báo cáo quý III. Lịch sử giao dịch các năm cho thấy, giai đoạn tháng 6-7 sẽ là thời điểm yếu của thị trường”, ông Tài nói.

Có lẽ vào lúc này, thị trường hiện đang chăm chú theo dõi các chính sách nâng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, cũng như sự phục hồi của giá dầu thô thế giới để đưa ra định hướng chiến lược đầu tư cho chặng đường kế tiếp nhiều hơn.

Nguyễn Sơn

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00