Chọn cổ phiếu nào khi thị trường giảm điểm?

14:59 | 21/06/2018

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán vẫn đang chứng kiến sự điều chỉnh, tâm lý giằng co chi phối. Thế nhưng, VN- Index giảm cũng là cơ hội cho nhiều nhà đầu tư, đặc biệt với một số mã cổ phiếu ngân hàng có giá trị sinh lời cao như TCB.

Chịu ảnh hưởng chung của thị trường, nhóm cổ phiếu “vua” những phiên gần đây giảm điểm khá mạnh. Nhiều công ty chứng khoán nhận định, dù thị trường đang điều chỉnh và có thể tiếp tục giằng co trong một số phiên tới, song triển vọng thị trường nhìn chung vẫn tốt, dòng vốn đầu tư nước ngoài vẫn đang hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài, bất chấp Fed vừa tăng lãi suất.

Tuy nhiên, theo chuyên gia kinh tế Đinh Thế Hiển, ngay cả trong giai đoạn thị trường suy giảm hiện nay, nhà đầu tư vẫn có cơ hội đầu tư thành công nếu chọn cho mình danh mục những cổ phiếu sẽ có khả năng tăng trưởng mạnh khi thị trường đi vào giai đoạn phục hồi. Một trong những cổ phiếu đáng giá hiện nay, theo khuyến nghị của nhiều chuyên gia, là mã TCB của ngân hàng Techcombank. Mã cổ phiếu này vừa lên sàn vào ngày 4/6, đúng thời điểm thị trường đi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, trong 9 phiên giao dịch vừa qua, cổ phiếu TCB đang trụ khá vững ở mức trên 105 nghìn đồng/cp, tạo nên sự cách biệt khá cao về giá so với các cổ phiếu khác.

chon co phieu nao khi thi truong giam diem

Quan sát các phiên giao dịch gần đây, có thể thấy, lực bán chốt lời và thanh khoản của cổ phiếu TCB đang giảm dần, mặc dù cổ phiếu này đã có các phiên tăng mạnh gần đây. Điều này có thể giải thích từ cơ cấu cổ đông của Techcombank, khi có tới gần 95% là các nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư đã gắn bó từ nhiều năm và dài hạn. Họ không có nhiều nhu cầu mua bán, hay “lướt sóng” trên thị trường theo biến động hàng ngày.

Chỉ có một tỷ lệ nhỏ khoảng 5-6% lượng cổ phiếu lưu hành được các cá nhân nhỏ lẻ trên thị trường nắm giữ và nhóm này có xu hướng chốt lời ngắn hạn, mua trước thời điểm niêm yết và chốt lời ngay khi mã cổ phiếu TCB lên sàn. Tuy nhiên, lực bán đã giảm dần trong các phiên gần đây, cho thấy áp lực này đã dần chững lại, tâm lý tiếc nuối hình thành khi cổ phiếu này quay đầu đi lên tăng một mạch 20% so với vùng đáy mà chính họ tạo ra. Phần nhà đầu tư còn lại có lẽ đang kỳ vọng cổ phiếu TCB sẽ tiếp tục hồi phục và đi lên trong thời gian tới và dài hạn.

Trong khi đó, đại hội cổ đông bất thường của Ngân hàng này hôm 14/6/2018 đã thông qua việc tăng vốn điều lệ lên gần 35.000 tỷ đồng. Theo đó, mỗi cổ đông hiện hữu sẽ được chia cổ phiếu ở tỉ lệ 1:2 (tức cứ 1 cổ phiếu hiện hữu sẽ nhận thêm 2 cổ phiếu). Như vậy, với mức giá cổ phiếu hiện nay, sau khi pha loãng, mỗi cổ phiếu TCB sẽ giảm dưới mức 50.000 đồng/cp.

Ngoài cơ cấu cổ đông đa phần dài hạn cùng việc chia cổ phiếu ở mức 200%, một yếu tố nữa khiến cổ phiếu TCB có rất nhiều tiềm năng tăng giá là giá trị sinh lời lâu dài rất tốt. Năm 2018, Techcombank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế ở mức 10.000 tỉ đồng, tăng 24% so với năm 2017. Đây là một trong hai ngân hàng có lợi nhuận cao nhất khối ngân hàng TMCP tư nhân, với tỷ suất sinh lời ở nhóm đầu.

Vì vậy, dù đang trong xu hướng giảm điểm, song các mã cổ phiếu ngân hàng như TCB vẫn là nhóm ngành chính dẫn dắt thị trường. Các công ty chứng khoán khuyến nghị, việc lựa chọn đầu tư các mã cổ phiếu vừa có giá hấp dẫn, vừa có giá trị lâu dài sẽ giúp nhà đầu tư “sống sót”, thậm chí sinh lời về lâu dài.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02