Chính phủ kiên định mục tiêu tăng trưởng 6,7%

12:15 | 04/08/2017

994 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiên định, quyết tâm thực hiện đạt mục tiêu tăng trưởng của năm 2017 là 6,7%.
chinh phu kien dinh muc tieu tang truong 67
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng trao đổi với báo chí tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7/2017.

Chiều 3/8, tại phiên họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7/2017, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng đã thông tin về một số nội dung chủ yếu của phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2017.

Theo đó, các thành viên Chính phủ đã ghi nhận những chuyển biến tích cực của nền kinh tế trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm với nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể: Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, chỉ số tiêu dùng tiếp tục được kiểm soát; xuất khẩu tiếp tục tăng cao, khoảng 18,7%; sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng tốt; công nghiệp chuyển biến tích cực, các lĩnh vực sản xuất công nghiệp tăng 6,5%...

Đặc biệt, tín dụng đạt mức tăng trưởng cao nhất cùng kỳ của 6 năm gần đây, tăng 8,92% so với tháng 12/2016, trong khi cùng kỳ của năm 2016 tăng 8,02%. Lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại đều giảm 0,5 - 1% theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng tại kỳ họp Chính phủ thường kỳ tháng 6/2017…

Đáng chú ý, theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, các thành viên Chính phủ ghi nhận môi trường kinh doanh đã thực sự có chuyển biến tích cực. Điều này cũng được đại diện các doanh nghiệp khẳng định tại Diễn đàn Kinh tế tư nhân được tổ chức ngày 31/7 vừa qua. Nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện tốt, theo chiều hướng tích cực, trong 7 tháng có 73.000 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 13,8% về số doanh nghiệp và tăng 39% về số vốn đăng ký; có 17.000 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 5% so với cùng kỳ của năm 2016.

chinh phu kien dinh muc tieu tang truong 67
Ảnh minh họa

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đó, các thành viên Chính phủ cũng khẳng định, nền kinh tế vẫn còn không ít khó khăn. Đó là công nghiệp dù trên đà phục hồi nhưng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) còn ở mức thấp. Bên cạnh doanh nghiệp thành lập mới, hoạt động trở lại thì cũng có 16 ngàn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 16,2% so với cùng kỳ 2016; trên 27 ngàn doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc chờ giải thể, tăng 24,5% so với cùng kỳ 2016. Giải ngân vốn đầu tư công đạt chưa đáp ứng yêu cầu... Ngoài ra, nền kinh tế còn đang phải đối diện với tình hình dịch bệnh, nhất là dịch sốt xuất huyết có diễn biến phức tạp; hậu quả thiên tai đã làm cho hàng chục người chết và mất tích, tổng giá trị thiệt hại của các địa phương ước sơ bộ là 2,3 ngàn tỉ đồng.

Mặc dù nền kinh tế đang phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng theo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ vẫn kiên định, quyết tâm thực hiện mục tiêu tăng trưởng của năm 2017 là 6,7%. Để đạt mục tiêu này, tăng trưởng cả năm của ngành nông nghiệp phải bảo đảm ở mức 3,05%; công nghiệp là 10,91%; dịch vụ thương mại 7,19%...

Cũng theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, ngay trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7, các thành viên Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng báo cáo chuyên đề về giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, cả chi phí chính thức và không chính thức. Trong đó có các giải pháp giảm chi phí đường bộ qua trạm BOT, giảm phí hạ tầng công cộng, khu vực cảng như báo cáo Bộ Tài chính đề xuất, giảm tỉ lệ lô hàng phải kiểm tra chuyên ngành khi thông quan từ 30-35% xuống còn 15% khi xuất nhập khẩu…

“Tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng sẽ rà soát lại toàn bộ các thủ tục và giảm thủ tục… Bộ Tài chính có trách nhiệm rà soát toàn bộ phí, lệ phí thủ tục hải quan, thuế theo luật định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại toàn bộ thủ tục liên quan đến tiếp cận, giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, tiếp cận đất đai, tiếp cận thông tin, chí phí phát sinh để làm các thủ tục, nhất là cải cách trong đăng ký thành lập doanh nghiệp…” - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng nhấn mạnh.

Hà Lê

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00