Chìa khoá thành công của Hà Nội là cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân

15:29 | 17/06/2018

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là khẳng định của ông Hoàng Trung Hải, Bí thư Thành uỷ Hà Nội tại Hội nghị “Hà Nội 2018 - Hợp tác đầu tư và Phát triển”.

Hội nghị Hội nghị “Hà Nội 2018 - Hợp tác đầu tư và Phát triển” được tổ chức với sự tham gia của hơn 1.500 đại biểu, trong đó, gần 900 đại biểu là các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước.

chia khoa thanh cong cua ha noi la cong dong doanh nghiep doanh nhan
Hội nghị “Hà Nội 2018 - Hợp tác Đầu tư và Phát triển”

Cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp

Phát biểu khai mạc Hội nghị, ông Hoàng Trung Hải, Bí thư Thành uỷ Hà Nội cho biết, trước yêu cầu của thời kỳ mới, Hà Nội đang đứng trước áp lực gia tăng dân số, năng suất lao động, dịch vụ thiết yếu, đào tạo nhân lực chất lượng cao...

“Thành phố xác định, chìa khoá cho sự thành công chính là cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân và các tầng lớp nhân dân thủ đô. Do đó, Thành phố tiếp tục cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp”, Bí thư Thành uỷ Hà Nội khẳng định.

Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội 2018-2020, ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội cho biết, trong những năm qua và 6 tháng đầu năm 2018, kinh tế Thủ đô tiếp tục duy trì mức tăng trưởng nhanh, bền vững. Năm 2016 tăng 7,15%, năm 2017 tăng 7,31%, 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng 7,07%.

Tổng vốn đầu tư xã hội tăng trưởng đều, mức 278.880 tỷ đồng năm 2016, tăng 10,37%. Năm 2017 đạt 308.219 tỷ đồng, tăng 10,52%. Và 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 128.900 tỷ đồng, tăng 9,9%.

“Đầu tư từ khu vực tư nhân trong nước chiếm tỷ trọng cao (51,1%). Đến nay, đã có 2.200 dự án từ nguồn vốn tư nhân với tổng mức đầu tư 1.070.000 tỷ đồng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài lũy kế đến 15/6/2018 có trên 4.300 dự án, vốn đầu tư đăng ký đạt 33 tỷ 380 triệu đô la Mỹ, trong đó, riêng 02 năm 2016 - 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 thu hút được 12 tỷ 460 triệu đô la Mỹ, bằng 59% tổng số vốn đầu tư đã thu hút từ 1986 – 2015”, Chủ tịch UBND TP cho biết.

Đặc biệt, Thành phố đã khai trương và vận hành “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin đổi mới sáng tạo”, “Cổng thông tin khởi nghiệp StartupCity.vn”, “Cổng thông tin doanh nghiệp Hà Nội”. Đã có 14/27 nhóm khởi nghiệp đăng ký các ý tưởng sáng tạo được chính thức tiếp nhận hồ sơ dự án.

Trong 2 năm 2016 - 2017, Hà Nội có 47.826 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn 472.760 tỷ đồng, đưa tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn đến nay đạt trên 250.000 đơn vị.

“Hà Nội được xếp hạng trong nhóm 10 thành phố có tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới. Năm 2017, Hà Nội đón 23 triệu 830 nghìn lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế tăng 23% so với năm 2016; 6 tháng đầu năm 2018 tăng 27% so với cùng kỳ năm 2017.Đặc biệt, cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo quyết liệt”, ông Nguyễn Đức Chung cho biết.

Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2017 tăng 11 bậc so với năm 2015, lên vị trí 13/63 tỉnh, thành phố. Chỉ số Cải cách hành chính năm 2017 tăng 7 bậc so với năm 2015, lên vị trí 2/63 tỉnh, thành phố.

Trao quyết định cho 71 dự án, 17 tỷ USD

Trước đó, Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2016, 2017, Thành phố đã trao quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 71 dự án. Trong đó, năm 2016 là 23 dự án, tổng vốn đầu tư là 36.919 tỷ đồng, năm 2017 là 48 dự án, tổng vốn đầu tư 74.369 tỷ đồng.

Đến nay, 62 dự án đã thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, khởi công và xây dựng, hoạt động; 9 dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đặc biệt, đến nay đã có 23 nhà đầu tư với 34 dự án cấp nước sạch đã được phê duyệt, với tổng công suất 2.105.000 m3/ngày.đêm, đã phủ được 94% diện tích cấp nước sạch cho các vùng nông thôn trên địa bàn Thành phố. Đến ngày 31/5/2018, đã có 52% nhân dân các huyện ngoại thành được cấp nước sạch theo tiêu chí nước đô thị.

Trong số 135 dự án giới thiệu kêu gọi đầu tư có 21 dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư, nhiều nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu thông tin đối với các dự án còn lại.

“Hôm nay, Hà Nội sẽ trao quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư cho 71 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư 397.335 tỷ đồng, tương đương với hơn 17 tỷ đô la Mỹ, trong đó, có 11 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 130.061 tỷ đồng, tương đương 5 tỷ 428 triệu đô la Mỹ, 60 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư là 267.274 tỷ đồng”, Chủ tịch UBND TP cho biết.

chia khoa thanh cong cua ha noi la cong dong doanh nghiep doanh nhan
Toàn cảnh Hội nghị.

Đồng thời, ông Chung cũng cho biết, thành phố Hà Nội, các Tỉnh, Thành phố trong Vùng, Ban Quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc cùng các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ trao 24 Biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư trên nhiều lĩnh vực với tổng mức đầu tư dự kiến trong thời gian tới khoảng gần 70.000 tỷ đồng.

“Kết quả này đã đưa Hà Nội trở thành địa phương đứng thứ 2 cả nước về thu hút vốn FDI và lần đầu tiên trong 30 năm qua, 6 tháng đầu năm 2018, với tổng số vốn FDI thu hút là 5 tỷ 915 triệu đô la Mỹ, Hà Nội đã tạm vượt lên đứng thứ nhất cả nước của năm 2018”, Chủ tịch TP Nguyễn Đức Chung nhấn mạnh.

Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00