Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Chỉ báo từ khu vực kinh tế tư nhân

06:55 | 18/03/2017

751 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 14-3, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã công bố Báo cáo thường niên Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2016. Bên cạnh những tín hiệu tích cực trong việc thực thi chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của các cấp chính quyền địa phương, nhiều vấn đề quan ngại được cho là rào cản đối với sự tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp đã được đặt ra. Và đây được xem là những chỉ báo quan trọng để các cấp, các ngành cũng như chính quyền địa phương nhìn nhận, đưa ra giải pháp tháo gỡ trong thời gian tới.

Tính minh bạch

Theo PCI 2016 thì đây chính là mối quan ngại lớn nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Trên thang đo 5 điểm với 1 là không thể tiếp cận đến 5 là tiếp cận dễ dàng thì điểm tiếp cận các loại tài liệu về kế hoạch như ngân sách, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các chính sách ưu đãi đầu tư… được ghi nhận trong năm 2016 là 2,39 điểm. Điểm số này tuy đã được cải thiện so với năm 2014 (2,25 điểm) nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2006. Trong khi đó, chỉ tiêu tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật như luật, nghị định… lại liên tục giảm trong 11 năm qua, hiện ở mức 3,1 điểm, thấp hơn năm 2006 (3,15 điểm).

Đáng quan ngại, mối quan hệ cá nhân với công chức Nhà nước vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong khả năng tiếp cận các thông tin, tài liệu quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Năm 2016, 66% DN cho biết phải sử dụng đến các mối quan hệ để tiếp cận thông tin, cao hơn 16% so với mốc thấp lịch sử năm 2008. Xu hướng này cũng được ghi nhận ở tỷ lệ DN cho rằng, “thương lượng các khoản thuế phải nộp là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh”. Việc chưa minh bạch, không công khai thông tin cho DN đã dẫn tới nhiều hệ quả không mong muốn cho nền kinh tế, nhiều DN phải đầu tư nguồn lực, thời gian để phát triển các mối quan hệ cá nhân với các cơ quan chính quyền thay vì sử dụng các nguồn lực đó để phát triển sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả.

chi bao tu khu vuc kinh te tu nhan
Toàn cảnh buổi công bố PCI 2016

Chi phí không chính thức

Một môi trường kinh doanh thiếu minh bạch sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho việc nhũng nhiễu, tham nhũng. Kết quả điều tra PCI nhiều năm qua đã khẳng định điều này. Chi phí không chính thức giai đoạn 2014-2016 chưa có dấu hiệu cải thiện. Các chỉ tiêu đo lường ở giai đoạn này dường như diễn biến theo xu hướng tiêu cực hơn so với giai đoạn 2008-2013. Trung bình có khoảng 66% DN phải “móc hầu bao” cho các khoản không chính thức. Đáng lưu ý, 9-11% DN tham gia điều tra từ năm 2014-2016 cho biết, các khoản chi phí chính thức chiếm tới hơn 10% tổng doanh thu của họ, cao hơn hẳn mức 6-8% giai đoạn 5 năm trước đó.

Ngoài ra, số DN cho rằng, tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN vẫn còn phổ biến. Chỉ tiêu này dù được cải thiện trong 2 năm qua (giảm từ 65% năm 2013 -2014 xuống còn 58% năm 2016) nhưng vẫn cao hơn hẳn kết quả điều tra trong giai đoạn 2006-2012.

Chi phí thời gian

Kết quả điều tra của PCI những năm gần đây cho thấy, cứ 3 DN thì có 1 DN phải dành trên 10% quỹ thời gian của mình để thực hiện thủ tục hành chính. Đây được xem là mức cao kỷ lục khi giai đoạn trước 2013, tỷ lệ này chỉ khoảng 1/5, thậm chí là 1/10 như năm 2010. Số lần thanh, kiểm tra hằng năm đối với DN tư nhân là 1 lần, trong khi thời gian trung bình cho mỗi cuộc thanh, kiểm tra thuế năm 2016 đã tăng trở lại mức của giai đoạn 2013-2014 và 2006-2008 là 8 giờ.

Không những vậy, các chỉ tiêu mới đưa vào đánh giá cụ thể hơn hiệu quả cải cách hành chính từ năm 2013 lại cho thấy xu hướng tiêu cực. Hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ địa phương bị đánh giá kém hơn các năm trước, giảm từ 70% (năm 2013), 67% (năm 2015) xuống còn 58% (năm 2016). Và cho dù nhiều chương trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính được công bố và thực hiện trong những năm qua, tỷ lệ DN đánh giá “thủ tục, giấy tờ đơn giản hơn” vẫn tiếp tục giảm, từ 62% (năm 2013) xuống còn 51% (năm 2015) và 49% (năm 2016).

“Các thủ tục hành chính trên suốt chặng đường hoạt động của DN dường như chưa bao giờ thôi là “gánh nặng” đối với họ” - PCI 2016 đưa nhận định.

Tiếp cận đất đai

Đây là chỉ tiêu được ghi nhận giảm trong suốt giai đoạn 2008-2013. Trong đó, hai tiêu chí vẫn duy trì tốc độ cải thiện trong chỉ số này liên quan tới quyền sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đã tăng đều từ 69% năm 2006 lên 92% năm 2016. Còn theo PCI 2016, 62% số DN tham gia điều tra có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cao hơn thời điểm điều tra năm 2014-2015. Tuy nhiên, ở các tiêu chí còn lại như rủi ro thu hồi đất, bồi thường đất lại cho thấy tín hiệu không khả quan. Năm 2016, tình hình sử dụng đất theo đánh giá của DN trở nên bấp bênh hơn. Các DN tham gia khảo sát đều cho rằng, rủi ro thu hồi đất là rất lớn. Thậm chí, trong trường hợp xấu nhất là nếu bị thu hồi, chỉ 25% DN tin tưởng sẽ được đền bù thỏa đáng, giảm mạnh so với các năm trước (20-40%).

Cạnh tranh bình đẳng

Kết quả điều tra của PCI cho thấy, vẫn đang tồn tại một “sân chơi” không bình đẳng giữa các DN, trong đó, thiệt thòi nhất là nhóm DN tư nhân quy mô nhỏ và vừa. Theo đó, có hơn 42% DN đồng ý “tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân trong nước”, tăng 14% so với năm 2013. Đáng lo ngại, kinh doanh bằng mối quan hệ của một số DN tiếp tục chèn lấn hoạt động kinh doanh của đông đảo DN khác. Điều này thể hiện ở con số 72% DN cho rằng, “hợp đồng, đất đai… và các nguồn lực khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”. Con số này tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao và theo PCI 2016, nếu tình trạng này không cải thiện mạnh mẽ, khối DN nhỏ và vừa hiện chiếm tới 97% cộng đồng DN Việt Nam sẽ khó trở thành động lực cho sự phát triển của nền kinh tế.

Thiết chế pháp lý

Đây là chỉ số phản ánh niềm tin của DN vào hệ thống tòa án, luật pháp của Việt Nam, nhưng theo PCI 2016 thì nó lại đang có dấu hiệu chững lại trong 3 năm gần đây. Đáng lưu ý, tỷ lệ DN cho rằng, “phán quyết tòa án là công bằng” đã giảm từ 86% (2013) xuống còn 78% (2016). Mức độ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết khi có tranh chấp cũng giảm mạnh, từ gần 60% năm 2013 xuống còn 36% năm 2016. Và trong 2.300 DN không lựa chọn tòa án làm phương tiện giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp thì có 52% đưa lý do là thời gian giải quyết quá dài; 41% e ngại tình trạng chạy án; 31% cho rằng, chi phí giải quyết tranh chấp cao… Vì những lý do này, 47% DN lựa chọn phương thức giải quyết thông qua trọng tài thương mại; 32% giải quyết thông qua việc nhờ cậy quan hệ…

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00