“Chạy đua” nhập xăng từ Hàn Quốc!

07:45 | 22/10/2017

1,356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc thuế nhập khẩu xăng Hàn Quốc theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) còn 10% từ ngày 1-1-2016, trong khi đó, thuế nhập xăng từ các thị trường trong ASEAN như Singapore, Thái Lan... vẫn là 20%, đã tạo cuộc “chạy đua” nhập khẩu xăng từ Hàn Quốc.

Xăng nhập từ Hàn Quốc tăng mạnh

chay dua nhap xang tu han quoc
Ông Phan Thế Ruệ

Trước khi có VKFTA, xăng nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu từ thị trường ASEAN. Khi thuế nhập xăng từ Hàn Quốc còn 10%, đã có nhiều dự báo doanh nghiệp (DN) sẽ đua nhau nhập khẩu xăng từ Hàn Quốc để hưởng ưu đãi. Dự báo ấy nay đã thành hiện thực.

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 9 tháng năm 2017 đã lên tới 2,14 triệu tấn, trị giá 1,3 tỉ USD, tăng gần 79% so với cùng kỳ năm 2016 về lượng và cũng đã vượt cả con số của cả năm 2016. Trong cả năm 2016, lượng xăng nhập khẩu từ Hàn Quốc chỉ là 1,9 triệu tấn, trị giá hơn 940 triệu USD. Nguồn xăng nhập khẩu từ Hàn Quốc hiện đã chiếm 22,5% tổng lượng xăng nhập về Việt Nam trong 9 tháng qua (9,5 triệu tấn).

Trong một bình luận mới đây, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho rằng, lượng xăng nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng nhanh là một trong những nguyên nhân khiến tình trạng nhập siêu từ thị trường Hàn Quốc tăng mạnh, lên tới 23,3 tỉ USD, tăng 57,7% so với cùng kỳ năm 2016.

Từ thực tế đó, Tổng cục Hải quan đã có đề xuất điều chỉnh giảm thuế nhập xăng từ ASEAN từ 20% xuống 12% nhằm bảo đảm mức chênh lệch hợp lý giữa thị trường ASEAN và Hàn Quốc, giảm thế độc quyền thị trường Hàn Quốc. Điều này cũng hướng tới tạo mặt bằng bình đẳng về giá giữa các thị trường nhập khẩu, góp phần đa dạng hóa nguồn xăng dầu nhập khẩu.

Lo thất thu thuế

Theo các chuyên gia, sự chênh lệch lớn về thuế nhập khẩu xăng giữa Hàn Quốc và khu vực khác có thể khiến DN Việt Nam phải chịu các điều khoản và mức giá bất lợi hơn nhiều so với các đối tác nhập khẩu khác. Tại cùng một thời điểm và cùng một loại xăng, DN Việt Nam có thể phải mua với mức giá cao hơn so với các đối tác khác và so với mặt bằng chung của thị trường.

chay dua nhap xang tu han quoc
Biểu thuế nhập khẩu xăng dầu tính đến tháng 9-2017

Bình luận về vấn đề này, ông Phan Thế Ruệ - Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam - cho rằng lo ngại này là có cơ sở, bởi lợi thế về thuế nhập khẩu xăng từ Hàn Quốc chỉ bằng một nửa so với các khu vực khác. Các DN mặc dù phải mua xăng dầu tại Hàn Quốc với giá cao hơn so với các nước khác, tuy nhiên những ưu đãi từ thuế nhập khẩu vẫn khiến cho DN có lợi hơn.

Theo quy định, để được hưởng thuế nhập khẩu 10%, DN kinh doanh xăng dầu phải xin được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Hàn Quốc. Theo ông Phan Thế Ruệ, đây cũng là “điều không đơn giản chút nào”. Có được C/O thường là những DN lớn, nhập hàng với số lượng nhiều. Còn những DN nhỏ muốn có được C/O để hưởng thuế ưu đãi 10% thì chắc chắn sẽ phải chịu mua hàng với giá cao hơn mặt bằng chung. Lợi nhuận từ thuế ưu đãi là quá hấp dẫn nên chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng gian lận C/O. Ví dụ: DN thực tế không nhập xăng từ Hàn Quốc mà qua thị trường thứ 3 nào đó, rồi tìm cách luồn lách để có được C/O Hàn Quốc nhằm hưởng thuế suất 10%.

chay dua nhap xang tu han quoc

“Việc này chỉ có cách là Hải quan phải theo dõi sát sao mặt hàng xăng nhập về Việt Nam, nhập từ Hàn Quốc thì áp thuế suất 10%, nhập từ ASEAN thì áp thuế suất 20%, không để tình trạng gian lận xuất xứ để hưỡng ưu đãi thuế. Nếu không, ngân sách nhà nước sẽ thất thu hàng nghìn tỉ đồng”.

Để giúp cho ngân sách Nhà nước tránh khỏi thất thu, Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam từng kiến nghị lên Quốc hội và Chính phủ cần thực hiện áp thuế nhập khẩu đồng nhất đối với xăng là 10% theo VKFTA, 0% đối với các mặt hàng dầu. Song song với đó là nâng thuế nội địa của mặt hàng xăng dầu để bù đắp chênh lệch về thuế nhập khẩu ở các thị trường.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, thu ngân sách từ hoạt động nhập khẩu xăng dầu trong năm 2016 giảm tới 10.000 tỉ đồng so với năm 2015.

Tú Cẩm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00