Châu Á thiệt nhất nếu Donald Trump làm Tổng thống Mỹ

13:41 | 27/07/2016

570 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Việc này chắc chắn kéo tụt tăng tưởng của châu Á, đẩy lạm phát lên cao, khiến thặng dư thương mại giảm sút và các chính sách kinh tế vĩ mô trở nên lỏng lẻo", Nomura dự báo.

Theo đó, Hàn Quốc và Philippines thuộc nhóm nước thiệt hại nhất cả về kinh tế và địa chính trị. Ít chịu ảnh hưởng nhất là Thái Lan và Ấn Độ.

Các chuyên gia tại Tập đoàn tài chính Nomura cho rằng Trump không có kinh nghiệm làm một nhà hoạch định chính sách. Trong khi đó, chủ nghĩa kinh tế dân tộc và các tuyên bố tranh cử bạo miệng khiến ông có nhiều quan điểm bất nhất và không rõ ràng với các vấn đề then chốt. "Việc này khiến chúng ta cực khó dự đoán ông ấy thực sự đang muốn làm gì", hãng này cho biết.

Việc Trump đe dọa đến thương mại tự do, như nâng thuế nhập khẩu, rút Mỹ khỏi Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là những mối lo ngại chủ chốt. "Dù Trump chỉ dọa lập hàng rào thương mại với Mexico, Nhật Bản và Trung Quốc, ảnh hưởng từ Trung Quốc - công xưởng lớn nhất thế giới - lên các nước châu Á khác cũng sẽ rất lớn. Rất nhiều quốc gia khu vực này hiện là nhà cung cấp linh phụ kiện có giá trị gia tăng cao cho các nhà máy lắp ráp ở Trung Quốc", Nomura cho biết.

tin nhap 20160727133856
Donald Trump có nhiều tuyên bố gây sốc về thương mại tự do toàn cầu.

Bên cạnh đó, dù cam kết tăng hiện diện quân sự tại châu Á, Trump cũng muốn buộc các đồng minh của Mỹ trả toàn bộ chi phí cho việc đảm bảo an ninh này. Còn nếu Nhật Bản, Hàn Quốc không chịu, Trump sẽ giảm hiện diện hoặc đóng cửa hoàn toàn các căn cứ của Mỹ tại đây.

Nomura cũng dự báo Trump có thể tiếp tục kế hoạch giảm thuế cho cá nhân và doanh nghiệp. Việc này sẽ làm tăng mạnh thâm hụt ngân sách trong 10 năm tới, ảnh hưởng đến ổn định tài khóa của Mỹ. Hãng cũng lo ngại những tuyên bố ám chỉ "tái cơ cấu" nợ chính phủ của Mỹ. Do nó có thể khiến các ngân hàng trung ương châu Á giảm nắm giữ trái phiếu kho bạc Mỹ, gây ra biến động lớn về giá trái phiếu và tỷ giá.

Trên thị trường tiền tệ, Nomura khẳng định đồng NDT của Trung Quốc sẽ giảm sâu nếu Trump theo đuổi chính sách cực đoan với nền kinh tế lớn nhì thế giới này. Won Hàn Quốc cũng sẽ yếu đi do quan hệ thương mại với Mỹ xuống cấp và bất ổn chính trị trên bán đảo Triều Tiên gia tăng.

Dù vậy, đồng rupiah của Indonesia và ringgit của Malaysia có thể tăng giá, do cầu nội địa lớn, nhu cầu mua trái phiếu mạnh, chính trị và chính sách ổn định.

Với cổ phiếu, Nomura dự báo các công ty quốc phòng sẽ hưởng lợi do căng thẳng quân sự leo thang và rủi ro chiến tranh. Các công ty tại Thái Lan và Malaysia có lợi nhất. Do họ sẽ là những thị trường châu Á ít chịu ảnh hưởng nhất từ các chính sách của Trump.

"Vì các chính sách của Trump sẽ gây áp lực giảm lên lãi suất toàn cầu, chúng tôi cho rằng cổ phiếu có tỷ lệ sinh lời cao và kim loại quý sẽ được ưa chuộng", Nomura cho biết.

Các hãng xuất khẩu hàng từ Trung Quốc sang Mỹ được nhận định sẽ gặp khó do khả năng Mỹ nâng thuế nhập khẩu. Các công ty công nghệ của Ấn Độ cũng chịu ảnh hưởng do nguy cơ Mỹ hạn chế cấp visa lao động.

Các hãng xe Hàn Quốc có thể chịu ảnh hưởng nếu Trump muốn can thiệp vào hiệp định thương mại tự do của nước này với Mỹ. Các công ty có hiện diện tại Mexio để tận dụng NAFTA cũng sẽ chịu thiệt hại tương tự.

Hà Thu (theo CNBC)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,201 16,221 16,821
CAD 18,244 18,254 18,954
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,162 31,172 32,342
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.68 158.83 168.38
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.4 671.4 699.4
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45