Cần “tăng lực” cho khu vực kinh tế tư nhân

09:04 | 20/02/2017

674 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với những hiệp định thương mại tự do đã ký, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nhiều lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, khả năng tận dụng lợi thế này lại rất khiêm tốn vì tiềm lực, năng lực quản trị, công nghệ… của doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được chuẩn quốc tế nên chưa tham gia được nhiều vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Yếu và thiếu

Theo số liệu được đưa ra tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam 2016 (VBF 2016), mặc dù những năm qua, Việt Nam luôn được đánh giá là quốc gia tích cực, chủ động tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng hiện mới có 21% doanh nghiệp (DN) tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong khi đó, theo số liệu được Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC công bố hồi tháng 10 vừa qua thì con số này ở Thái Lan là 30%, Maylaysia là 46%.

Lý giải về thực tế này, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc thẳng thắn: Khả năng đáp ứng của khu vực kinh tế tư nhân với các điều kiện, yêu cầu trong chuỗi cung ứng toàn cầu còn rất hạn chế. Phần lớn DN trong khu vực này là nhỏ và siêu nhỏ, DN cỡ vừa - mắt xích vô cùng quan trọng để nền kinh tế có thể kết nối vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang thiếu DN lớn - chỉ chiếm khoảng 2%. Vì quá nhỏ nên không đủ năng lực về vốn, về công nghệ, về quản trị để có thể đạt chuẩn giá trị quốc tế, tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt, những DN này không thể liên kết hoặc liên kết rất yếu với các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) khi rất ít DN tư nhân đủ lực để làm đối tác, nhà cung cấp hoặc tham gia vào chuỗi giá trị của khu vực kinh tế này.

can tang luc cho khu vuc kinh te tu nhan
Sản xuất gạch không nung ở DNTN Nguyễn Trình (Trà Vinh)

Cũng theo ông Lộc, bên cạnh những DN tư nhân “đáng phải cô đơn” vì năng lực còn hạn chế, vì chưa đạt chuẩn nên chưa kết nối được với chuỗi giá trị của DN FDI cũng như toàn cầu thì cũng có nhiều DN tư nhân, đặc biệt là DN nhỏ và vừa không đáng bị “cô đơn”. Họ “cô đơn” do chính sách chưa thực sự đóng vai trò yểm trợ để họ kết nối với các DN FDI và hai là bản thân các DN FDI cũng chưa thực sự tích cực kết nối với họ.

Trong khi đó, theo ông Phạm Hồng Hải - đại diện Nhóm thị trường vốn VBF 2016: Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã tạo ra các cơ hội mới cũng như những thách thức mới cho các DN nhỏ và vừa. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ trong số những DN đó có thể nhận ra và tận dụng cơ hội đó và đương đầu với những thách thức. Phần lớn các DN nhỏ và vừa không đủ khả năng để tận dụng những lợi ích của toàn cầu hóa và thường phải chịu áp lực lớn tại thị trường trong nước từ hàng nhập khẩu rẻ hơn và cạnh tranh từ các DN ngoài nước. Các DN nhỏ và vừa đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó nổi bật là quy mô quá nhỏ, thiếu thông tin thị trường. Những DN này không thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các DN FDI vì họ thường không có đủ thông tin về những tiêu chuẩn quốc tế cơ bản như bảo vệ môi trường, quyền sở hữu trí tuệ, an toàn lao động, chống hối lộ và tham nhũng cùng với giá cả cạnh tranh, phân phối… Ngoài ra, các DN nhỏ và vừa cũng không đủ kiến thức về thị trường nước ngoài và thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác tin cậy ở những thị trường đó.

“Người lính” trên mặt trận kinh tế

Năm 2016, Việt Nam tiếp tục có những bước hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc tế thông qua các Hiệp định thương mại với EU, Hàn Quốc, Liên minh Thuế quan, Cộng đồng Kinh tế ASEAN… Quá trình này đã mở ra những cơ hội rất lớn cho cộng đồng DN, đó là cơ hội mở rộng, thâm nhập các thị trường lớn như Hàn Quốc, EU... Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, khả năng tận dụng những cơ hội này của DN Việt Nam là rất hạn chế, chỉ có 21% DN tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia…

Xung quanh vấn đề này, ông Đặng Văn Thành - Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư Căn nhà mơ ước, Ủy viên Ban Chấp hành VCCI cho rằng, những thách thức này đòi hỏi Việt Nam cần phải tích cực cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế. Việc hội nhập sâu rộng đòi hỏi DN phải nắm rõ luật chơi, hiểu sâu hơn về đối tác và văn hóa của họ. Đặc biệt, Việt Nam cần có một cuộc cách mạng để xây dựng và phát triển DN kinh doanh có hiệu quả. Đây sẽ là lực lượng chủ công xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.

Ông Colin Blackwell - Trưởng Nhóm nguồn nhân lực VBF 2016 cũng nhấn mạnh: Bộ phận lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam là khối DN vừa và nhỏ. Vậy nên, nếu đẩy mạnh sự phát triển của khối DN này sẽ cải thiện đáng kể toàn bộ nền kinh tế. Khi DN nhỏ và vừa đạt được những kết quả như những DN FDI, Việt Nam sẽ trở thành một trong những quốc gia thành công nhất trên thế giới.

Như vậy có thể thấy rằng, việc xây dựng và phát triển khu vực kinh tế tư nhân để hình thành một “đội quân” DN có đủ tiềm lực, trình độ quản trị, nhân lực… đang là vấn đề cấp bách đối với nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Và để làm được điều này, theo ông Thành, bên cạnh những nỗ lực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần điều chỉnh cơ cấu tín dụng - không phải bằng biện pháp hành chính mà là sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Cơ cấu tín dụng của các tổ chức tín dụng cần theo hướng tập trung ưu tiên cho sản xuất kinh doanh, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DN nhỏ và vừa, DN ứng dụng công nghệ cao… giảm bớt tín dụng cho khu vực DN Nhà nước. Muốn điều chỉnh cơ cấu tín dụng, ngân hàng phải thay đổi căn bản cách thức cho vay. Tiến hành cho vay chủ yếu theo quản lý dòng tiền, hình thức thế chấp chỉ xem là phụ. Các khu vực cần khuyến khích như công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, xuất khẩu… cần ưu tiên lãi suất đặc biệt.

Ngoài ra, cần xây dựng và hình thành một hệ thống chính sách kinh tế hỗ trợ DN nhỏ và vừa. Tập trung các bộ, cơ quan, địa phương với nỗ lực cao nhất để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đồng bộ, hiện đại theo hướng tuân thủ đầy đủ quy luật của thị trường. Hình thành và đưa vào hoạt động các quỹ bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa. Cùng với đó, cần hỗ trợ về mặt hoàn thiện thể chế thông thoáng cho các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ “mở” thành lập hoạt động tại Việt Nam càng nhiều càng tốt. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hình thành hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo vệ DN Việt Nam yên tâm làm ăn chân chính.

Muốn điều chỉnh cơ cấu tín dụng, ngân hàng phải thay đổi căn bản cách thức cho vay. Tiến hành cho vay chủ yếu theo quản lý dòng tiền, hình thức thế chấp chỉ xem là phụ. Các khu vực cần khuyến khích như công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, xuất khẩu… cần ưu tiên lãi suất đặc biệt.

Minh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:45