“Cần kiến tạo làn sóng xuất khẩu lần thứ 2”

16:39 | 08/08/2017

395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Chúng ta cần kiến tạo làn sóng xuất khẩu lần thứ 2 để thay đổi năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tập trung vào giá trị gia tăng, nâng tầm thương hiệu, hình ảnh quốc gia”.  

Đó là nhận định của ông Nguyễn Phú Hòa, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương tại Diễn đàn xuất khẩu 2017 với chủ đề “Nhận diện thị trường và quản trị rủi ro trong xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam” do Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư TP HCM (ITPC) tổ chức tại TP HCM ngày 8/8.

can kien tao lan song xuat khau lan thu 2
Các doanh nghiệp trao đổi tại Diễn đàn xuất khẩu 2017

Theo thống kê của Bộ Công Thương, tăng trưởng xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2017 của nước ta so với cùng kỳ năm 2016 ở mức 18,7%. Có 20 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó có 8 mặt hàng đạt kim ngạch trên 3 tỷ USD.

Đáng chú ý, xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đạt mức tăng trưởng khá, tới 32,2%, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2016. Xuất khẩu vào các nước có Hiệp định thương mại tự do (FTA) ngày càng tăng cao cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng tốt cơ hội do các FTA mang lại. Đây cũng là những điểm tích cực trong hoạt động xuất khẩu.

Tình hình xuất khẩu cả năm 2017 và năm 2018 được dự báo sẽ tiếp tục có xu hướng tăng trưởng cao. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cả năm 2017 sẽ đạt khoảng 200 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2016. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu nói riêng và nền kinh tế nói chung đã bộc lộ nhiều điểm nghẽn cần thay đổi để phát triển.

Ông Nguyễn Phú Hòa nhận định: “Chúng ta từng xuất khẩu bất cứ thứ gì chúng ta có, xuất khẩu thô, đẩy nhanh số lượng. Hiện nay, làn sóng xuất khẩu lần thứ 1 theo mô hình này đã đạt đến ngưỡng phát triển và đã đến lúc cần phải xem lại chất lượng xuất khẩu, chất lượng tăng trưởng”.

Thế giới đang đi rất nhanh vào tự động hóa, robot hóa, trí thông minh nhân tạo, tạo nền tảng để bảo hộ sản xuất trong nước mạnh mẽ. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ, làm thay đổi sâu sắc phương thức sản xuất, quản trị, dịch vụ, thương mại… làm cho chiến lược phát triển của các nước dựa vào thu hút đầu tư nước ngoài và lợi thế lao động giá rẻ có nguy cơ phá sản, có nhiều rủi ro.

“Chúng ta cần một cuộc kiến tạo làn sóng xuất khẩu lần thứ 2 để thay đổi năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tập trung vào giá trị gia tăng, nâng tầm thương hiệu, hình ảnh quốc gia, phù hợp với xu hướng của thế giới với giá trị của sản phẩm được thể hiện ở yếu tố minh bạch về thông tin, yếu tố bảo vệ môi trường và được sản xuất, tiếp thị, xuất khẩu dựa trên ứng dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4” - ông Hòa nhìn nhận.

Tại diễn đàn, nhiều diễn giả cũng cho rằng, cạnh tranh xuất khẩu sẽ ngày càng gay gắt, nếu vẫn giữ cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công và sản phẩm thô thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu. Đó là lý do chúng ta cần thay đổi, không chạy theo số lượng mà tập trung nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh…

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00