'Các đồng chí không ngồi một chỗ được đâu’

08:56 | 27/08/2016

5,813 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu kết luận tại phiên họp của Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế ngày 26/8, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã cảnh báo về nguy cơ Việt Nam báo Việt Nam có rủi ro trở thành vùng trũng tiêu thụ hàng hóa của khu vực nếu không biết cách tận dụng các cơ hội từ việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA).

Vì thế, cần chuẩn bị các điều kiện trong nước và tổ chức thực thi phải tương xứng những gì đạt trên bàn đàm phán. Kết luận hội nghị, Phó Thủ tướng nhấn mạnh: “Tôi làm trưởng ban thì các đồng chí không ngồi một chỗ được đâu, thời gian tới còn rất nhiều việc phải làm”,

Tại phiên họp của Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế ngày 26/8, ông Trần Quốc Khánh, Thứ trưởng Bộ Công Thương với tư cách trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ về hội nhập kinh tế thương mại quốc tế cho biết, Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phán 12 hiệp định thương mại tự do (FTA).

tin nhap 20160827085339
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ.

“Việt Nam đã tận dụng tốt một số FTA với đối tác có nền kinh tế phát triển hơn ta. Ví dụ FTA với Nhật Bản, chúng ta từ nhập siêu chuyển sang xuất siêu hàng hóa. FTA với Hàn Quốc cũng giúp đầu tư tăng mạnh và xuất khẩu tăng khá, dẫn đến chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu thu hẹp”, ông Khánh dẫn chứng.

“Thời gian tới, nếu chúng ta có nhu cầu đàm phán FTA với đối tác nào khác, thì theo nguyên tắc lựa chọn những đối tác có cơ cấu kinh tế bổ sung cho ta, và là thị trường lớn”, ông Trần Quốc Khánh kiến nghị.

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ kiêm Trưởng ban chia sẻ: Ví việc ký các hiệp định như “mở đại lộ thênh thang đi ra thế giới”.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh: Đại lộ có rồi, phần còn lại là chuẩn bị xe của VN thế nào, xăng nhớt phải ngon lành để đi trên con đường ấy.

Dẫn chứng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) hình thành từ cuối năm 2015, ông Vương Đình Huệ cho biết: Tôi vừa nhận được số liệu của Tổng cục Thống kê. 7 tháng năm nay kim ngạch 2 chiều giữa Việt Nam với các nước ASEAN khoảng 22,8 tỷ USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu đạt 9,5 tỷ USD, giảm tới 12,3% so với cùng kỳ. Nhập khẩu từ ASEAN 13,2 tỷ USD, giảm 5,1%.

“Cân đối thương mại ta nhập siêu 3,6 tỷ USD. Nhập siêu lớn nhất là từ Malaysia, Singapore, Thái lan và chỉ thặng dư với Lào, Campuchia…”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết.

Qua các số liệu trên, Phó Thủ tướng cảnh báo Việt Nam có rủi ro trở thành vùng trũng tiêu thụ hàng hóa của khu vực. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ lưu ý: Việc chuẩn bị các điều kiện trong nước và tổ chức thực thi phải tương xứng những gì đạt trên bàn đàm phán để tận dụng thời cơ, vượt qua được thách thức.

“Tôi làm trưởng ban thì các đồng chí không ngồi một chỗ được đâu, thời gian tới còn rất nhiều việc phải làm”, Phó Thủ tướng kết luận.

Lương Bằng

Lương Bằng

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼850K 74,250 ▼850K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼850K 74,150 ▼850K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:45