Các cơ quan, doanh nghiệp miền Trung góp ý cho dự thảo Nghị định quản lý phân bón

20:21 | 04/05/2017

784 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong Hội nghị góp ý dự thảo Nghị định về quản lý phân bón do Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) tổ chức ngày 4/5 tại TP Đà Nẵng, nhiều doanh nghiệp cũng như đại diện các cơ quan quản lý đã đóng góp ý kiến để nghị định này hoàn chỉnh hơn.  

Tham gia hội nghị có Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh; Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Hoàng Trung cùng đại diện Vụ Pháp chế, Hiệp hội Phân bón, Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón; các tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Phát biểu tại hội nghị, ông Hoàng Trung, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết, Nghị định 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón đã áp dụng được 3 năm, tuy có hiệu quả nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, chưa bắt kịp yêu cầu thực tiễn dẫn đến sản phẩm phân bón phát triển ồ ạt, không theo định hướng. Một ví dụ cụ thể là cả nước có 6.052 sản phẩm phân bón được thống kê nhưng trên thực tế lại có đến 10.000 sản phẩm. Vấn đề khảo nghiệm thiếu tính pháp lý, chưa đầy đủ, chưa bảo đảm cơ sở khoa học; nhiều nhà máy sử dụng công nghệ thô sơ, lạc hậu; việc sử dụng phân bón không hiệu quả, lãng phí, gây ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất…

cac co quan doanh nghiep mien trung gop y cho du thao nghi dinh quan ly phan bon
Toàn cảnh Hội nghị góp ý dự thảo Nghị định về quản lý phân bón.

Trên cơ sở đó, dự thảo Nghị định mới được xây dựng với bố cục gồm 55 điều, 9 chương, 6 phụ lục. Dự thảo Nghị định sẽ lấy ý kiến góp ý tại 3 khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Sau đó, Bộ NN&PTNT sẽ hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 6 tới.

Tại hội nghị, các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và người sử dụng phân bón đã đóng góp nhiều ý kiến. Trong đó, có thể kể đến các điều khoản quy định trong dự thảo Nghị định lần này cần được xây dựng chặt chẽ để các doanh nghiệp sản xuất phân bón cả vô cơ và hữu cơ phải tuân thủ theo đúng pháp luật, tránh tình trạng phân bón giả, kém chất lượng ồ ạt tiêu thụ trên thị trường như trong thời gian qua.

Về điều kiện sản xuất, đóng gói, buôn bán phân bón, các đại biểu cho rằng, các địa điểm, sản xuất, diện tích nhà xưởng cần phù hợp với công suất của dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất phân bón. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải có phòng thử nghiệm hoặc phải có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm phân bón được sản xuất ra và đánh giá tác động về môi trường.

Ngoài ra, các quy định về điều kiện kinh doanh cũng phải được quy định cụ thể hơn, một mặt để nâng cao chất lượng phân bón, mặt khác cải thiện năng lực cạnh tranh của phân bón sản xuất trong nước, hướng đến xuất khẩu phân bón sang các thị trường phát triển.

Thanh Hiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,839 14,849 15,429
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:00